Dầu xả: Các loại dầu xả? Các thành phần và kỹ thuật bào chế

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Bài viết sau đây, nhà thuốc Ngọc Anh xin trình bày về các loại dầu xả, các thành phần và kỹ thuật bào chế dầu xả.

Định nghĩa

Dầu xả là chế phẩm dùng cho tóc thường được sử dụng sau khi gội sạch, giúp tóc trơn, mượt, óng ả và giảm được hư tổn do uốn, duỗi hay nhuộm gây ra với tóc.

Cơ chế tác dụng của dầu xả: dầu xả làm giảm tích điện trên tóc, do đó các sợi tóc ít đẩy nhau, giảm rối cho tóc. Ngoài ra, dầu xả còn bổ sung vào các vị trí hư tổn trên lớp cutin (lớp ngoài của tóc), bao phủ một lớp mỏng trên tóc và giảm chẻ ngọn…

Dầu xả thường được sử dụng dưới dạng lỏng, kem, gel.

Ưu nhược điểm của dầu xả

Ưu điểm

Ngăn ngừa, giảm hư tổn cho tóc

Cải thiện độ óng mượt và chắc khỏe cho tóc

Nhược điểm

Một số chất thơm, chất bảo quản (như triclosan, các benzophenol, paraben…) các chất tẩy rửa có khả năng gây kích ứng da đầu và kích ứng mắt.

Một số dầu xả khi tiếp xúc với da đầu có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn như bít chân tóc và sinh gàu

Các chất diện hoạt mạnh sử dụng trong công thức có khả năng gây tổn hại lớp sừng, hòa tan các lipid thiết yếu trên da đầu.

Phân loại

Theo chức năng

Xả tóc: chế phẩm xả tóc thường ở dạng lỏng, được sử dụng sau khi lau khô tóc hoặc sau xả vài phút. Thành phần chính trong chế phẩm xả tóc là các chất diện hoạt có cấu trúc cation bậc 4 như stearalkonium clorid. Chế phẩm này thường được sử dụng cho tóc thường và ít hư tổn.

Dưỡng sâu: chế phẩm này thường được sử dụng cho tóc ướt và ủ từ 20 đến 30 phút trước khi xả sạch. Thành phần của chế phẩm dưỡng sâu thường chứa các chất diện hoạt cation bậc 4 và các protein. Cấu trúc hóa lý của chế phẩm là nhũ tương và được gọi là kem. Chế phẩm này được sử dụng cho tóc khô và hư tổn.

Dầu xả dưỡng sâu

Lưu giữ: thường được sử dụng cho tóc sau khi ép hoặc uốn. Thành phần chủ yếu là dầu khoáng và các silicon. Chúng sử dụng sau khi lau khô tóc bằng khăn.

Theo dạng bào chế

Phun mù, phun xịt

Lotion

Dầu

Kem

Gel

Thành phần

Thành phần chủ yếu trong dầu xả là các chất giữ ẩm như lipid, silicon, protein, glycol…

Các chất diện hoạt cation bậc 4: do khả năng mang điện tích dương, trái dấu với tóc, nên khả năng hấp phụ và lưu trữ trên tóc tốt, trung hòa điện tích. Các chất diện hoạt hay được sử dụng là polyquaternium-47, polyquaternium-10 polyquaternium-22.

Các chất giữ ẩm: các chất này tạo được màng mỏng bao phủ trên tóc, giữ được ẩm trên tóc, làm các lớp vảy trên lớp cutin xếp chồng nên nhau, làm tóc trơn mượt, sáng hơn, giảm thô sơ cho sợi tóc. Đồng thời cũng làm giảm tích điện cho tóc. Các chất giữ ẩm hay được sử dụng là PVP. Tuy nhiên, các chất giữ ẩm cũng có nhược điểm là làm cho tóc khó duỗi tạo kiểu.

Protein: là thành phần của các sợi tóc. Có khả năng thấm vào các chỗ hổng trên tóc, cải thiện những vị trí nứt, gãy. Các protein cần thời gian để chúng tiếp xúc và thấm sâu vào tóc.

Silicon: có khả năng tạo màng mỏng trên sợi tóc mà không gây dầu nhờn trên tóc. Một số dẫn chất kháng nước nên có thê lưu giữ trên tóc sau khi xả sạch như cyclomethicon, dimethicon và amodimethicon.

Cyclomethicon

Các thành phần khác: các chất làm đặc (muối, polymer), dịch chiết dược liệu (như lô hội, hương nhu, bồ kết…), vitamin, chất bảo quản, chất thơm, nước…

Các tiêu chuẩn của dầu xả

  • Dịu với da đầu và tóc, ít gây kích ứng, không gây khô và tổn hại
  • Có màu và mùi dễ chịu, tự nhiên
  • Có hiệu quả kéo dài
  • Có khả năng dễ thấm trên tóc
  • Dễ rửa trôi khi sử dụng
  • Cải thiện được độ bóng, mượt của tóc giúp tóc dễ chải
  • An toàn và không gây dị ứng và kích ứng cho mắt
  • Có đặc tính lưu biến tích hợp
  • Ổn định lâu dài
  • pH thích hợp (thường là acid yếu)

Một số nghiên cứu về dầu xả

Tên nghiên cứu: tác dụng bảo vệ của các tác nhân dầu xả với tóc được xử lý với các thuốc nhuộm tóc oxy hóa.

Tổng quan: các chất màu nhuộm tóc được sử dụng rộng rãi ở cả nam giới và nữ giới để thay đổi màu sắc tự nhiên của tóc và làm chậm lại quá trình bạc tóc. Các thuốc nhuộm oxy hóa có khả năng phá hủy tóc thông qua các quá trình hóa học và vật lý làm đảo ngược cấu trúc của sợi tóc ;và hậu quả là những thay đổi trong tính chất bề mặt và cơ chế của hoạt động của nó.

Mục đích nghiên cứu: mục đích của nghiên cứu là để đo lường khả năng bảo vệ silanetriol và panthenol, PEG- 12 dimethicone và tơ thủy phân, protein sữa thủy phân và lactose với vai trò là tác nhân xả trên tóc- đã được sử dụng với các thuốc nhuộm tóc oxy hóa với nguy cơ mất protein, độ đứt gãy và phá vỡ cấu trúc.

Phương pháp nghiên cứu: trong nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu tiến hành phân tích tóc chưa được xử lý (mẫu 1) và tác động của các nhũ tương nhuộm tóc oxy hóa có hoặc không có các tác nhân xả tóc: silanetriol (mẫu 2), panthenol (mẫu 3), PEG-12 dimethicone (mẫu 4), tơ thủy phân và protein sữa thủy phân, lactose (mẫu 5) trên tóc của người da trắng. Các mẫu tóc trên được phân tích dựa trên số lượng protein bị mất, lực phá vỡ cấu trúc và khả năng gãy rụng.

Kết quả nghiên cứu: với lượng protein bị mất, kết quả như sau: IIa = Va > IVb > IIIc > Id. Với lực phá vỡ cấu trúc Ie = IIe = IIIe = IVe = Ve. Với phân tích khả năng gãy rụng cho tóc khô và ẩm, kết quả theo thứ tự như sau: IIA > IIIb = Vb > IV c = Ic và IIa > IIIb = IVb > Vc > Id. Các số liệu được phân biệt bởi các kí tự khác nhau được đại diện những thay đổi có ý nghĩa thống kê với α = 5, P ≤ . 05, n = 15

Kết luận: dựa trên những kết quả này, việc kết hợp các tác nhân dầu xả với các thuốc nhuộm màu nhũ tương đã giảm được nguy cơ phá hủy tóc do các quá trình nhuộm này.

Một số công thức của dầu xả

Dầu xả bổ sung ẩm và tươi sáng.

Thành phần:

Cấu trúc hóa lý: tạo nhũ tương, thực tế hệ này là hệ 3 pha: silicon, pha dầu và pha nước.

Pha dầu: ethylhexyl palmitat, glycerin sterate, alcol cetylic

Pha nước: Tinh dầu tràm, Tinh dầu hương thảo, glycerin, stearalkonium chlorid, Isopropyl alcol, menthol, HEC, acid salicylic, acid citric, keratin thủy phân và nước tinh khiết.

Vai trò các thành phần:

Pha dầu: là các chất làm mềm, có khả năng giữ ẩm cho tóc, giúp tóc mềm mượt giảm khô sơ và gãy.

Dầu xả làm mềm tóc

Tinh dầu tràm, Tinh dầu hương thảo, menthol là các chất thơm, tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng.

Stearalkolium clorid là chất diện hoạt cation hóa, giảm sức bề mặt giữa các pha và tạo nhũ tương với pha ngoại là nước. Ngoài ra, chất diện hoạt này còn có khả năng bảo quản ức chế sự phát triển của vi sinh vật cho chế phẩm.

HEC: là polymer, có khả năng trương nở trong nước, tạo thể chất đặc cho chế phẩm. Ngoài ra, chúng còn tọa một màng mỏng bao phủ trên bề mặt tóc, giúp tóc trơn mượt sáng và giảm tích điện. Tuy nhiên nhược điểm của HEC là dễ nhiễm khuẩn và nấm, dễ mất nước và bị khô. Do đó thường được phối hợp với các chất giữ ẩm như PG hoặc glycerin và các chất sát khuẩn.

Acid salicilic và acid citric: 2 acid này điều chỉnh pH cho chế phẩm, pH hơi acid và gần với pH sinh lý của da đầu và giảm kích ứng. Acid salicilic còn làm bong tróc các vết bám, các lớp sừng đóng cặn trên da đầu. Acid citric có khả năng tạo phức với các ion kim loại nặng trong nước cứng, tránh tạo tủa của các ion kim loại này trên tóc, gây tóc thô và rối.

Keratin thủy phân: bổ sung các protein cho tóc, giúp tóc phục hồi các vị trí tổn thương và làm tóc chắc khỏe.

Glycerin và isopropylen: tạo hỗn hợp đồng dung môi để hòa tan các thành phần khó tan như acid salicylic, chất diện hoạt cation và tinh dầu. Ngoài ra, khi dùng lượng nhiều các chất này còn có khả năng bảo quản, ức chế sự phát triển của vi sinh vật. Glycerin còn có tác dụng giữ ẩm cho gel.

Nước tinh khiết: tạo môi trường hòa tan các thành phần, trương nở tạo gel và là pha ngoại của nhũ tương.

Tài liệu tham khảo

  1. Protective effect of conditioner agents on hair treated with oxidative hair dye, pubmed, truy cập ngày 8/6/2023.

  2. Slide bài giảng học phần “mỹ phẩm”- PGS.TS Vũ Thị Thu Giang

Xem thêm: Dầu gội: Định nghĩa, phân loại, thành phần và một số nghiên cứu

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here