Bệnh lậu là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Nhathuocngocanh.comBệnh lậu là một căn bệnh lây truyền qua đường tình dục, có thể gặp ở cả nam và nữ giới, gây ra nhiều khó chịu trong đời sống thường ngày. Độc giả hãy cùng nhà thuốc Ngọc Anh tìm hiểu rõ hơn về căn bệnh này cũng như cách phòng tránh bệnh lậu.

Bệnh lậu là gì?

Như đã biết, bệnh lậu là một trong số những căn bệnh nguy hiểm lây nhiễm qua đường tình dục. Bệnh lậu có thể gặp ở cả nam giới và nữ giới. Theo thống kê cho thấy tỷ lệ đối tượng mắc bệnh lậu ngày càng tăng cao, nhiều nhất ở những bạn trẻ trong độ tuổi từ 15 cho đến 24 tuổi.

Nguyên nhân chính gây ra bệnh lậu là chủng vi khuẩn gram âm Neisseria gonorrhoeae. Chủng vi khuẩn này xâm nhập vào cơ thể và gây ra tình trạng nhiễm trùng cơ quan sinh dục ngoài, trực tràng hoặc một số các cơ quan bộ phận khác. Ngoài ra còn có các nguyên nhân gián tiếp khác gây ra bệnh lậu, chỉ khi xác định được chính xác nguyên nhân gây ra bệnh thì quá trình điều trị mới dễ dàng và hiệu quả cho người bệnh.

Dấu hiệu nhận biết bệnh lậu

Bệnh nhân bị bệnh lậu trong giai đoạn đầu thường khó phát hiện do các triệu chứng không rõ ràng và không điển hình. Các triệu chứng chỉ bắt đầu thể hiện ra ngoài khi vi khuẩn đã phát triển, thường trong thời gian từ 10 cho đến 20 ngày.

Hình ảnh bệnh lậu
Hình ảnh bệnh lậu

Dấu hiệu nhận biết bệnh lậu ở nữ giới:

  • Tăng tiết dịch âm đạo, khí hư có màu vàng nhạt hoặc trắng đục, thường có mùi hôi tanh khó chịu.
  • Lỗ niệu đạo thường có màu đỏ thẫm.
  • Đi tiểu nhiều lần trong ngày, thường đau buốt khi đi tiểu. Một số các trường hợp khác có thể thấy nóng rát hoặc khó chịu khi đi tiểu.
  • Xuất huyết âm đạo (kể cả trong những ngày không thuộc kỳ kinh)
  • Một số ít trường hợp có thể bị sốt khi bị lậu do nhiễm trùng nặng.
  • Đau vùng bụng dưới
  • Cổ tử cung bị viêm nhiễm, sưng đỏ, phù nề, có mủ và có thể chảy máu khi chạm vào.

Dấu hiệu nhận biết bệnh lậu ở nam giới:

  • Cảm giác nóng rát, khó chịu và đau đớn khi đi tiểu tiện.
  • Chảy mủ tại bộ phận sinh dục: Lượng dịch tiết ra nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình hình bệnh. Bệnh ở trong giai đoạn đầu, nhẹ thì lượng dịch tiết ra thường ít. Khi tình hình bệnh tiến triển nghiêm trọng hơn thì dịch mủ tiết ra nhiều hơn, gây bất tiện trong sinh hoạt thường ngày.
  • Viêm niệu đạo gây tiểu rắt, tiểu khó ở nam giới. Một số trường hợp có thể tiểu ra máu.
  • Cảm giác ngứa ngáy vùng hậu môn, mông.
  • Khu vực xung quanh bộ phận sinh dục có thể bị sưng tấy và gây đau đớn.

Dấu hiệu bệnh lậu có ở cả nam giới và nữ giới:

  • Một số các triệu chứng của bệnh lậu ở miệng sẽ giống nhau ở cả nữ giới và nam giới như viêm họng, đau họng, mưng mủ, amidan.
  • Tăng tiết dịch, tiêu chảy, đại tiện khó khăn.
  • Tinh thần mệt mỏi, thiếu sức sống, chán ăn, hệ thống miễn dịch suy yếu.
Hình ảnh bệnh lậu ở nam và nữ
Hình ảnh bệnh lậu ở nam và nữ

Bệnh lậu lây qua đường nào?

Hiểu rõ bệnh lậu lây nhiễm qua những con đường nào là cách tốt nhất để có thể phòng tránh bệnh.

Bệnh lậu chủ yếu lây nhiễm qua đường tình dục. Nguy cơ mắc bệnh lậu tăng cao ở những cặp đôi quan hệ tình dục không an toàn, kể cả phương thức quan hệ qua cơ quan sinh dục, đường hậu môn hay bằng miệng. Do đó, cần thực hiện quan hệ tình dục an toàn là phương thức tốt nhất để hạn chế nguy cơ mắc phải bệnh lậu.

Bệnh lậu cũng có thể lây truyền từ mẹ sang con: Thai phụ mắc bệnh lậu làm tăng nguy cơ mắc bệnh lậu ở trẻ sơ sinh, làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển sau này của bé.

Bệnh lậu cũng có thể lây truyền qua đường máu. Một số các hình thức như truyền máu, hiến máu, sử dụng chung bơm kim tiêm hoặc tiếp xúc với các vết thương hở của người bị bệnh lậu cũng làm tăng tỷ lệ phơi nhiễm với bệnh.

Ngoài ra, thông qua các tiếp xúc gián tiếp hàng ngày như bàn chải đánh răng, bồn tắm,… vi khuẩn cũng có thể xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh. Các chuyên gia khuyên rằng không nên sử dụng chung vật dụng cá nhân đối với những bệnh nhân bị bệnh lậu.

Chẩn đoán

Triệu chứng lâm sàng

  • Thời gian ủ bệnh ở nam giới trung bình từ 3-5 ngày.
  • Ở nữ giới thời gian ủ bệnh thường kéo dài hơn, trung bình 5-7 ngày.
  • Thời gian này người bệnh không có triệu chứng nhưng vẫn có khả năng lây lan cho người khác.

 Nhiễm lậu cầu không biến chứng

  • Nam giới: thường có biểu hiện tiết dịch niệu đạo và tiểu buốt. Khám thấy dịch tiết niệu đạo có thể ít hoặc nhiều, nhầy hoặc mủ.
  • Nữ giới: thường không có triệu chứng cơ năng, dưới 50% bệnh nhân có tiết dịch âm đạo bất thường, tiểu buốt, đau vùng bụng dưới và đau khi quan hệ tình dục. Khám thấy dịch âm đạo và viêm cổ tử cung, có thể có mủ. Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng rõ ràng nên không được phát hiện và điều trị.
  • Lậu trực tràng: phần lớn không có triệu chứng ở cả hai giới; đôi khi có đau hoặc tiết dịch ở hậu môn, trực tràng.
  • Lậu hầu họng: chủ yếu không có triệu chứng, có thể đau họng nhẹ và viêm họng.

Nhim lu cu có biến chng

  • Ở nam giới, nhiễm lậu cầu không được điều trị có thể dẫn đến viêm mào tinh hoàn, hẹp niệu đạo và vô sinh. Nguy cơ biến chứng tăng lên khi bị tái nhiễm nhiều lần.
  • Ở nữ giới, nhiễm lậu cầu không được điều trị có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tiểu khung, viêm nội mạc tử cung, viêm vòi trứng và áp xe vòi trứng, chửa ngoài tử cung và vô sinh.
  • Ở trẻ sơ sinh, viêm kết mạc mắt do lậu có biểu hiện chảy mủ ở mắt và sưng mí mắt, nếu không được điều trị có thể dẫn đến loét, sẹo giác mạc và mù.

Cận lâm sàng

Nhum Gram

  • Nhuộm Gram thấy song cầu Gram âm hình hạt cà phê nằm trong và ngoài bạch cầu đa nhân trung tính.
  • Là xét nghiệm dễ làm, ít tốn kém và có giá trị giúp chẩn đoán sơ bộ bệnh lậu, đặc biệt là ở bệnh nhân nam có triệu chứng. Tuy nhiên, chỉ 50-70% trường hợp lậu không triệu chứng ở nam giới là dương tính với nhuộm Gram, do đó nhuộm Gram âm tính không đủ để loại trừ bệnh.
  • Xét nghiệm nhuộm Gram ít tin cậy hơn đối với bệnh phẩm cổ tử cung và trực tràng do độ nhạy thấp (độ nhạy khi soi bệnh phẩm cổ tử cung là 30-50%).

Nuôi cy

  • Nuôi cấy phân lập lậu cầu trên môi trường Thayer-Martin chứa vancomycin là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh (độ nhạy đối với lậu niệu đạo và cổ tử cung là 85-95%), đồng thời xác định được sự nhạy cảm của vi khuẩn lậu với kháng sinh qua kháng sinh đồ.
  • Việc phân lập N. gonorrhoeae một cách tối ưu đòi hỏi phải lấy bệnh phẩm tốt, cấy kịp thời vào môi trường nuôi cấy thích hợp, vận chuyển đúng cách và ủ trong môi trường thích hợp.
  • Vị trí lấy bệnh phẩm có tỷ lệ dương tính cao nhất ở nam giới là niệu đạo, ở nữ giới là cổ tử cung.

Xét nghim khuếch đại axit nucleic (Nucleic acid amplification tests – NAATs)

  • Xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (hay còn gọi là xét nghiệm khuếch đại gen, trong đó có xét nghiệm PCR) để phát hiện axit nucleic của vi khuẩn lậu.
  • Độ đặc hiệu và độ nhạy cao (độ nhạy trên 90%), cao hơn so với nuôi cấy, có thể sử dụng nhiều loại bệnh phẩm như nước tiểu, dịch âm đạo, cổ tử cung và dịch niệu đạo. Các kĩ thuật NAATs khác nhau có độ nhạy khác nhau, bệnh phẩm trực tràng và hầu họng thường có độ nhạy thấp.
  • Xét nghiệm NAATs phổ biến nhất hiện nay là Real time PCR đa mồi, thường kết hợp chẩn đoán cùng lúc hai bệnh lậu và Chlamydia.
  • Hạn chế: không cung cấp được thông tin về tính nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh.

Chẩn đoán xác định

– Lâm sàng:

  • Tiết dịch hoặc mủ ở niệu đạo/âm đạo, kèm tiểu buốt.
  • Có tiền sử quan hệ tình dục không an toàn.

– Xét nghim:

Nhuộm Gram (bệnh phẩm dịch niệu đạo hoặc cổ tử cung) thấy song cầu Gram âm nằm trong và ngoài bạch cầu đa nhân trung tính. Nếu nhuộm Gram âm tính cần thêm ít nhất một trong hai xét nghiệm nuôi cấy hoặc xét nghiệm khuếch đại axit nucleic để khẳng định chẩn đoán. 

  • Nuôi cấy: tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán lậu.
  • Xét nghiệm khuếch đại axit nucleic.

– Tại cơ sở không có đủ điều kiện xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị có thể dựa vào lâm sàng. Tại cơ sở có điều kiện, chẩn đoán dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm.

Chẩn đoán phân biệt

– Lu sinh dc:

  • Nhiễm Chlamydia trachomatis
  • Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis)
  • Nấm Candida âm hộ – âm đạo
  • Viêm niệu đạo-sinh dục do Ureaplasma, Mycoplasma.
  • Viêm niệu đạo, âm đạo do các căn nguyên khác: nhiễm khuẩn (E. coli, liên cầu nhóm A, Proteus,…) hoặc không do nhiễm khuẩn (chấn thương, viêm da tiếp xúc kích ứng, các bệnh viêm hệ thống như Behcet,…).

– Lu hu môn trc tràng: chẩn đoán phân biệt với viêm trực tràng do các nguyên nhân khác như Chlamydia trachomatis, Herpes simplex, nấm… và các viêm trực tràng hậu môn không do nhiễm trùng.

– Lu hu hng: chẩn đoán phân biệt với viêm họng do nguyên nhân khác như liên cầu nhóm A, Mycoplasma, Chlamydia trachomatis, viêm họng do vi rút…

– Viêm kết mc mt do lu tr sơ sinh: chẩn đoán phân biệt với viêm kết mạc sơ sinh do nguyên nhân khác như tụ cầu, phế cầu, Haemophilus influenzae…

Điều trị

Nguyên tắc điều trị

  • Điều trị sớm.
  • Điều trị đúng phác đồ.
  • Điều trị đồng nhiễm Chlamydia.
  • Điều trị cả bạn tình. Tất cả bạn tình có quan hệ tình dục với bệnh nhân trong vòng 60 ngày cần được khám và điều trị. Nếu lần quan hệ tình dục gần nhất trên 60 ngày thì điều trị bạn tình của lần quan hệ gần nhất.
  • Không quan hệ tình dục, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian điều trị và trong vòng 7 ngày sau khi kết thúc điều trị.
  • Xét nghiệm huyết thanh giang mai và HIV trước và sau khi điều trị.
  • Chủ yếu điều trị ngoại trú, chỉ điều trị nội trú trong trường hợp có biến chứng.

Điều trị cụ thể

Điều trị cụ thể bệnh lậu
Điều trị cụ thể bệnh lậu

Các khuyến cáo dưới đây áp dụng cho người lớn, trẻ vị thành niên (10-19 tuổi), người nhiễm HIV và các quần thể nguy cơ cao (phụ nữ mại dâm, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới). Ngoài ra, hướng dẫn này bao gồm cả phác đồ điều trị và dự phòng lậu mắt ở trẻ sơ sinh.

Nhim lu sinh dc và hu môn trc tràng

  • Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ.
  • Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau:
    • Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất
    • Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất
    • Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất
  • Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia.
  • Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ.

Nhim lu hu hng

  • Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ.
  • Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau:
    • Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất.
    • Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất.
  • Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia.
  • Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ.

Tht bi điu tr

a) Cn phân bit tht bi điu tr vi tái nhi

Xác định thất bại điều trị khi có một trong các tiêu chuẩn sau:

  • Không giảm triệu chứng sau 3-5 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục.
  • Nuôi cấy dương tính sau ≥ 3 ngày điều trị hoặc PCR dương tính sau ≥ 7 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục.
  • Nuôi cấy dương tính và có giảm nhạy cảm các kháng sinh cephalosporin trên kháng sinh đồ, bất kể có quan hệ tình dục lại hay không.

b) Khi xác định tht bi điu tr, s dng phác đồ sau:

– Nếu đã được điều trị theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (2 phác đồ ở trên) thì chọn một trong các phác đồ sau:

  • Ceftriaxon 500 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất.
  • Cefixim 800 mg, uống liều duy nhất và azithromycin 2g, uống liều duy nhất.
  • Gentamicin 240 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất.
  • Spectinomycin 2g, tiêm bắp liều duy nhất (nếu không phải là nhiễm trùng hầu họng) và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất.

– Nếu đã điều trị nhưng không theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (2 phác đồ ở trên) thì điều trị lại theo hướng dẫn (2 phác đồ ở trên),

– Nếu thất bại điều trị và có kháng sinh đồ, điều trị lại dựa vào kết quả kháng sinh đồ.

– Nếu nghi ngờ tái nhiễm, điều trị lại theo (2 phác đồ ở trên) và điều trị cho bạn tình.

Lậu mắt ở trẻ sơ sinh

Điu tr viêm kết mc mt do lu cu tr sơ sinh

Lựa chọn một trong các phác đồ sau:

  • Ceftriaxon 50 mg/kg (tối đa 150 mg), tiêm bắp liều duy nhất.
  • Kanamycin 25 mg/kg (tối đa 75 mg), tiêm bắp liều duy nhất.
  • Spectinomycin 25 mg/kg (tối đa 75 mg), tiêm bắp liều duy nhất.

* Chú ý theo dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc.

Điu tr d phòng viêm kết mc mt do lu và Chlamydia cho tt c tr sơ sinh ngay sau sinh và cho c hai mt

Lựa chọn một trong các phác đồ sau:

  • Mỡ tra mắt tetracyclin hydrochlorid 1%.
  • Mỡ tra mắt erythromycin 0,5%.
  • Dung dịch povidon iod 2,5% (dung môi nước)
  • Dung dịch bạc nitrat 1%.
  • Mỡ chloramphenicol 1%.

Lưu ý: Cần tránh chạm vào mắt trong khi tra thuốc. Không khuyến cáo sử dụng dung dịch povidon iod dung môi cồn.

Một số các phương pháp phòng tránh bệnh lậu

Một số các phương pháp phòng tránh bệnh lậu được các chuyên gia khuyên nên áp dụng trong cuộc sống hàng ngày đối với cả nam giới và nữ giới.

  • Truyền thông, giáo dục cho cộng đồng đặc biệt là các quần thể có nguy cơ cao mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục về nguyên nhân, đường lây truyền, các biến chứng hay gặp và cách phòng bệ.
  • Quan hệ tình dục an toàn: Con đường chính dẫn đến lây lan bệnh lậu chính là quan hệ tình dục. Do đó, cách tốt nhất để phòng tránh căn bệnh này chính là quan hệ an toàn, sử dụng bao cao su trong các hoạt động tình dục.
  • Tham gia điều trị ngay khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường của cơ thể. Thông báo với cả bạn tình để tham gia điều trị sớm.
  • Lối sống lành mạnh, một vợ một chồng là biện pháp tốt nhất để hạn chế nguy cơ mắc phải bệnh lậu.
  • Giữ vệ sinh sạch sẽ, đặc biệt là vùng kín. Vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ.
  • Tập huấn chuyên môn cho các bác sĩ đa khoa, chuyên khoa da liễu và sản phụ khoa để hạn chế tối đa lậu có biến chứ
  • Khám sàng lọc định kỳ các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục cho các quần thể có nguy cơ

Bệnh lậu có nguy hiểm không?

Bệnh lậu nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ ít để lại các biến chứng ảnh hưởng đến cuộc sống sau này. Tuy nhiên, nếu không tham gia điều trị sớm, căn bệnh này có thể tiến triển thành các biến chứng nguy hiểm đối với cả nam giới và nữ giới.

Các biến chứng của bệnh lậu ở nam giới:

  • Viêm cơ quan sinh dục: viêm đường tiết niệu, viêm niệu đạo (dẫn đến hẹp niệu đạo), viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt.
  • Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng sinh sản của nam giới: viêm tinh hoàn, teo tinh hoàn, viêm túi tinh.
  • Tăng tỷ lệ ung thư tinh hoàn ở nam giới.
  • Làm suy giảm hệ thống miễn dịch.
  • Gây đau đớn và tăng tiết dịch mủ, gây trở ngại trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày.

Các biến chứng của bệnh lậu ở nữ giới:

  • Viêm cơ quan sinh dục: viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, viêm buồng trứng và vòi trứng.
  • Gây đau rát khi quan hệ tình dục.
  • Gây ảnh hưởng tới khả năng sinh sản như vô sinh, hiếm muộn, sinh non, mang thai ngoài tử cung.

Bệnh lậu là một căn bệnh nguy hiểm nhưng nếu được điều trị đúng cách sẽ không gây ảnh hưởng tới cuộc sống sau này. Mong rằng qua bài viết này, độc giả có thể hiểu rõ hơn về căn bệnh này cũng như các biện pháp để phòng tránh chúng.

==>> Xem thêm: Bệnh huyết trắng: Nguyên nhân, dấu hiệu, phương pháp điều trị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu, truy cập ngày 2/1/2024.
  2. Chẩn đoán và điều trị bệnh Lậu. Số: 5165/QĐ-BYT. 09/11/2021
  3. Gonorrhea, Mayoclinic, Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2021

1 thoughts on “Bệnh lậu là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here