VIÊM TUYẾN GIÁP BÁN CẤP: Nguyên nhân và hướng dẫn điều trị theo Bộ Y Tế

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Các thuốc dùng trong xử trí Viêm tuyến giáp bán cấp có bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, chúng tôi giao hàng toàn quốc, tư vấn miễn phí 098 572 9595

VIÊM TUYẾN GIÁP BÁN CẤP là gì?

NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH

Viêm tuyến giáp bán cấp (DE QUERVAIN) còn được coi là viêm giáp do virus (viêm giáp tế bào khổng lồ). Thường xảy ra sau nhiễm virus vài tuần.

Hiệu giá kháng thể kháng virus cúm, adenovirus, corsackie virus thường tăng và giảm sau vài tháng. Tuy nhiên không tìm thấy thể vùi của virus trong mô tuyến giáp và cấy cũng hiếm khi cho kết quả dương tính.

Tổn thương tuyến giáp cũng giống tổn thương viêm gan do virus.

Viêm tuyến giáp phá huỷ các tế bào tuyến giáp, giải phóng FT3, FT4, TSH hạ thấp – gây ra hội chứng nhiễm độc giáp. Hấp thu Iod và tổng hợp hormon giảm dần do tế bào tuyến giáp bị phá huỷ. Thấm nhuận đơn bào và đa nhân trung tính.

Có sự hiện diện của các u hạt với các tế bào epithelioid bao quanh, và sự hiện diện của tế bào khổng lồ nhiều nhân. Giai đoạn muộn có thể thấm nhuận mô sợi. Dù tuyến giáp bị phá hủy nhiều trong giai đoạn toàn phát nhưng sau đó cấu trúc nhu mô học lại trở lại bình thường.

baiblogggNgocAnh 5
Cách điều trị ung thư tuyến giáp

CHẨN ĐOÁN

1. Lâm sàng

Thường gặp ở nữ, tuổi 40 – 50.

1.1.  Triệu chứng chung

Xuất hiện hội chứng cúm, mệt, đau đầu, đau mỏi cơ, đau khớp, đau họng; Gày sút cân. Sốt nhẹ 37,5 – 38oC.

1.2.  Đau vùng cổ

  • Xuất hiện từ từ hoặc đột ngột, đau tăng khi nuốt.
  • Tuyến giáp sưng to gấp 2-3 lần bình thường.
  • Đau một bên hoặc hai bên lan lên tai, đau khắp cổ, hàm hoặc vùng thái dương. (Có thể đau hết thùy phải vài tuần rồi lại xuất hiện đau sang thùy trái).

Không có triệu chứng đau vùng cổ cũng không loại trừ chẩn đoán viêm tuyến giáp bán cấp.

1.3.  Bướu cổ

Bướu chắc cứng, to đều cả hai thùy, có thể to không đều; Đau khi thăm khám.

1.4.  Dấu hiệu nhiễm độc giáp

Nhịp tim nhanh, run tay, vã mồ hôi. Các dấu hiệu cường giáp khác có thể gặp (sút cân, mệt…).

Giai đoạn nhiễm độc giáp có thể kéo dài từ một đến hai tháng. Hết giai đoạn nhiễm độc giáp là giai đoạn bình giáp, 1/3 đến 2/3 sẽ là giai đoạn suy giáp thoáng qua.

baiblogggNgocAnh 252.  Cận lâm sàng

2.1.  Hội chứng viêm

  • Số lượng bạch cầu tăng, tỷ lệ tế bào lympho bình thường; máu lắng
  • Điện di protein: tăng σ và

2.2.  Xét nghiệm chức năng tuyến giáp

  • Giai đoạn cấp: TSH giảm, FT3 và FT4 tăng.
  • Giai đoạn sau, FT3 và FT4 về bình thường.
  • Kháng thể kháng tuyến giáp (kháng microsome, kháng peroxydase, anti thyroglobuline và anti recepteur TSH) thường (-).
  • Xạ hình tuyến giáp: tuyến giáp không bắt I131.
  • Siêu âm tuyến giáp nhu mô tuyến giáp không đều có hình ảnh giảm âm.

3.  Chẩn đoán phân biệt

  • Các nguyên nhân đau vùng trước cổ.
  • Xuất huyết trong nang tuyến hay trong tuyến gây đau khu trú.
  • Viêm giáp Hashimoto khi có biểu hiện cấp cũng đau.
  • Viêm giáp do vi trùng sinh mủ có phản ứng viêm mạnh hơn, bạch cầu tăng cao, có phản ứng sốt.
  • Trong thể bệnh không đau, viêm giáp u hạt bán cấp ở giai đoạn toàn phát có thể bị chẩn đoán nhầm là bệnh Basedow. Tuy nhiên bệnh Basedow không đau vùng tuyến giáp và độ tập trung I131 thường là cao.
  • Người bệnh có tuyến giáp lớn và đau đột ngột cần phải loại trừ ung thư di căn, cần phải chọc tế bào bằng kim nhỏ để chẩn đoán phân biệt.

TIẾN TRIỂN

  • Chức năng tuyến giáp bình thường sau 6 tuần.
  • Đau giảm sau 15 ngày.
  • Máu lắng trở về bình thường nhưng chậm.
  • Tỷ lệ khoảng 1-5% biểu hiện suy giáp vĩnh viễn.
  • Có một số trường hợp khỏi hoàn toàn.
  • Bệnh có thể dẫn đến viêm giáp tự miễn mạn tính.

Viêm tuyến giáp bán cấp

ĐIỀU TRỊ

Bệnh đôi khi tự khỏi nên chủ yếu là điều trị triệu chứng.

  • Nhẹ: Giảm đau:

Aspirin (Aspegic): 1 – 3g/ngày

– Chống viêm nonsteroid: Voltaren 50mg 3lần/ngày hoặc

  • Nặng: Prednisolon 20 – 40mg/ngày uống trong 2 – 3 tuần, giảm dần liều trong 3 tuần, sau 6 tuần có thể ngừng.

– Đáp ứng tốt với điều trị Prednisolon là một gợi ý chẩn đoán. Một số trường hợp người bệnh có triệu chứng trở lại khi ngừng

  • Trường hợp có biểu hiện cường giáp, điều trị chẹn giao cảm Arlocardyl 1 – 2 viên/ngày chia nhiều lần
  • Suy giáp kéo dài có thể điều trị bằng
  • Không có chỉ định điều trị bằng thuốc kháng giáp.

CÂU HỎI LÂM SÀNG

Một người đàn ông 50 tuổi đến phòng khám do 2 ngày khó chịu, sốt, mệt, và đau ở trước cổ. Ông hồi phục sau bệnh đường hô hấp trên một tuần trước khi khởi phát các triệu chứng hiện tại của mình, nhưng trước đó ông cảm thấy khỏe. Bệnh nhân thỉnh thoảng đến phòng khám trong quá khứ vì bệnh lây qua đường tình dục, nhưng tiền sử y tế khác của ông là không đáng kể. Ông sống một mình và hoạt động tình dục với cả nam và nữ.

Nhiệt độ 38,5C (101,3 F), HA 150/70 mmHg, và mạch 110 l/ph. Tuyến giáp to lan tỏa và đau. Kết quả xét nghiệm như sau:

Công thức máu:

  • Hb 13, 9g/dL
  • Hematocrit 44%
  • Tiểu cầu 200 G/L
  • Bạch cầu 10,5 G/L
  • TSH <0,001 microU/mL
  • T4 tự do 4,6 ng/dL (bình thường 0,9-2,4 ng/dL)
  • Tốc độ máu lắng 100 mm/giờ

Ý nào dưới đây là chẩn đoán có khả năng nhất ở bệnh nhân này ?

  1. Hội chứng sau virus cấp
  2. Nhiễm lậu cầu lan tỏa
  3. Bệnh Grave
  4. Viêm tuyến giáp Hashimoto
  5. Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng
  6. Viêm tuyến giáp bán cấp
  7. Viêm tuyến giáp mưng mủ

Đáp án đúng là F:

Viêm tuyến giáp
Biểu hiện lâm sàng Test chẩn đoán
Viêm tuyến giáp tự miễn mạn tính (viêm tuyến giáp Hashimoto) Biểu hiện suy giáp là chủ yếu

Bướu cổ lan tỏa

Kháng thể TPO

Bắt giữ iod phóng xạ thay đổi

Viêm tuyến giáp không đau (viêm tuyến giáp im lặng) Biến thể của viêm tuyến giáp tự miễn mạn tính

Pha cường giáp nhẹ, ngắn

Bướu cổ không đau, nhỏ

Hồi phục tự nhiên

Kháng thể TPO dương tính

Bắt giữ iod phóng xạ thấp

Viêm tuyến giáp bán cấp (viêm tuyến giáp de Quervain) Có khả năng là quá trình viêm sau nhiễm virus

Các triệu chứng cường giáp và sốt chiếm ưu thế

Bướu cổ đau

Tăng ESR và CRP

Bắt giữ iod phóng xạ thấp

Bệnh nhân này có cường giáp nguyên phát (tăng T4 tự do, TSH bị ức chế). Trong điều kiện có sốt, đau cổ, bướu cổ đau, và tăng tốc độ máu lắng, điều này có khả năng do viêm tuyến giáp bán cấp. Viêm tuyến giáp bán cấp (de Quervain, u hạt bán cấp) được cho là do quá trình viêm sau nhiễm virus và thường có bệnh đường hô hấp trên trước đó.

Ngộ độc giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp cải thiện tự nhiên trong vòng vài tuần và có thể được theo sau bởi một pha nhược giáp kéo dài vài tháng. Phần lớn bệnh nhân cuối cùng hồi phục đến tình trạng bình giáp. Điều trị triệu chứng với chẹn beta để kiểm soát các triệu chứng ngộ độc giáp và NSAID để giảm đau. Glucocorticoids được dùng cho đau tuyến giáp nặng không đáp ứng với NSAID.

Lựa chọn A, B và E: Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng đặc trưng bởi viêm họng, sốt và các triệu chứng hệ thống khác, nổi hạch, và lách to. Nhiễm HIV cấp có thể gây bệnh giống tăng bạch cầu đơn nhân với sốt, viêm hong, nổi hạch, thường với ban đỏ toàn thân và các triệu chứng tiêu hóa. Nhiễm lậu cầu lan tỏa điển hình có sốt, ớn lạnh, ban mụn nước-mụn mủ, và đau nhiều khớp hoặc đau một khớp có mủ. Không rối loạn nào liên quan đến bướu cổ và tình trạng cường giáp.

Lựa chọn C và D: Viêm tuyến giáp lympho bào (Hashimoto) mạn tính điển hình biểu hiện suy giáp, mặc dù phần lớn bệnh nhân có thể phát triển pha cường giáp ngắn. Tuy nhiên, bướu cổ được thấy trong cả viêm tuyến giáp Hashimoto và bệnh Graves là không đau, và sốt không phổ biến.

Lựa chọn G: Nhiễm trùng sinh mủ tuyến giáp (viêm tuyến giáp sinh mủ) là một bệnh hiếm gặp gây sốt cao và đau tuyến giáp. Tuyến giáp có thể to sờ thấy được do hình thành áp xe. Tuy nhiên, bệnh nhân thường bình giáp và tác động lên tuyến giáp là khu trú.

Mục tiêu học tập:

Viêm tuyến giáp bán cấp (de Quervain) đặc trưng bởi sốt, đau cổ, và bướu cổ đau sau bệnh đường hô hấp trên. Bệnh nhân có pha ngộ độc tự khỏi theo sau là suy giáp và cuối cùng là hồi phục chức năng tuyến giáp. Điều trị triệu chứng với chẹn beta và NSAID.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Trần Hữu Dàng, Nguyễn Hải Thủy (2008). Giáo trình sau đại học chuyên ngành Nội tiết và Chuyển hóa. NXB Đại Học Huế. 2008. 221 –
  2. Thái Hồng Quang (2001). Bệnh Nội Tiết. Nhà xuất bản Y học
  3. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2003). Nội tiết học đại cương, NXB Y học Chi nhánh Thành phố Hồ Chí
  4. David G. Gardner (2011). Endocrine Emergencies. Greenspan’s basic and clinical endocrinology. 9th Mc Graw Hill: 763-786.

Xem thêm: Thời tiết chuyển lạnh, ẩm thấp: điều kiện lý tưởng gia tăng bệnh xương khớp

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here