Tổng quan về bệnh lây truyền qua đường tình dục theo BMJ

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Tổng quan về bệnh lây truyền qua đường tình dục theo BMJ

Nhathuocngocanh.com – Bài viết Tổng quan về bệnh lây truyền qua đường tình dục theo BMJ. Để tải file PDF, mời các bạn click vào link ở đây

Giới thiệu

Thuật ngữ bệnh lây truyền qua đường tình dục trong tiếng Anh được biết đến là sexually transmitted diseases (STD) hoặc sexually transmitted infections (STI), bao gồm một loạt các triệu chứng lâm sàng có thể mắc phải và lây truyền qua hoạt động tình dục và có thể do nhiều loại căn nguyên gây nên, bao gồm vi khuẩn, nấm, vi-rút và ký sinh trùng. Phát hiện và điều trị sớm STD làm giảm sự lây nhiễm bệnh, đồng thời có thể tránh hoặc làm chậm các biến chứng và hậu quả nghiêm trọng.

Các tình trạng

◊ Nhiễm chlamydia đường sinh dục
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Nhiễm chlamydia đường sinh dục

Nhiễm chlamydia sinh dục là loại STD do vi khuẩn thường gặp nhất ở những quốc gia giàu nguồn lực;((1. Workowski KA, Bolan GA; Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Sexually transmitted diseases treatment guidelines, 2015. MMWR Recomm Rep. 2015;64:1-137. Toàn văn Tóm lược)) ((2. Public Health England. Health protection report: sexually transmitted infections and chlamydia screening in England, 2015. July 2016. https://www.gov.uk/ (last accessed 13 February 2017). Toàn văn)) ((3. Swedish Institute for Infectious Disease Control. Chlamydia infection. Swedish Institute for Infectious Disease Control; 2007.)) nhiều cá nhân mắc bệnh không có triệu chứng. Hiện có sẵn các kỹ thuật chẩn đoán không nuôi cấy như xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (NAAT).((1. Workowski KA, Bolan GA; Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Sexually transmitted diseases treatment guidelines, 2015. MMWR Recomm Rep. 2015;64:1-137. Toàn văn Tóm lược)) Việc không điều trị hoặc điều trị không đầy đủ đặt ra nguy cơ nhiễm trùng ngược dòng và các biến chứng khác, cũng như lây nhiễm sang bạn tình.

◊ Nhiễm bệnh lậu
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Nhiễm bệnh lậu

STD được báo cáo nhiều nhất sau nhiễm chlamydia. Biểu hiện điển hình là tiết dịch niệu đạo ở nam giới; phụ nữ thường không có triệu chứng nhưng có thể có tiết dịch âm đạo. Nếu không điều trị, Neisseria gonorrhoeae có thể lan tỏa gây ra nhiễm trùng da và khớp; các biến chứng hiếm gặp hơn bao gồm viêm màng não, viêm nội tâm mạc và ápxe quanh gan. Tỷ lệ kháng kháng sinh cao đã được báo cáo và điều trị kháng sinh cần được định hướng bởi các hướng dẫn của địa phương và quốc gia.

◊ Nhiễm giang mai
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Nhiễm giang mai

Bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp, do vi khuẩn spirochete gây nên. Biểu hiên lâm sàng thường không cọ́ triệu chứng, nhưng có thể biểu hiện theo nhiều cách. Chẩn đoán thường không phức tạp sau khi khám lâm sàng và xét nghiêm huyết thanh; điều trị bằng penicillin. Bệnh giang mai không được điều trị tạo điều kiện lây truyền HIV và gâỵ ra tỷ lê tàn tật đáng kể, chẳng hạn như bệnh tim mạch và thần kinh.̣

◊ Bệnh hột xoài (Lymphogranuloma venereum)
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Bệnh hột xoài (Lymphogranuloma venereum)

Biểu hiện tiên phát khi nhiễm trùng là viêm dương vật hoặc âm hộ không đau và loét ở bộ phận sinh dục hoặc hậu môn không đau mà bệnh nhân thường không nhận thấy.((4. Mabey D, Peeling RW. Lymphogranuloma venereum. Sex Transm Infect. 2002;78:90-92. Toàn văn Tóm lược)) Viêm mạn tính có thể để lại sẹo và xơ hóa gây phù nề bạch huyết vùng sinh dục, hoặc hình thành chít hẹp và lỗ rò nếu tổn thương vùng hậu môn trực tràng. Chẩn đoán xác định bằng định danh Chlamydia trachomatis từ mẫu phết loét sinh dục hoặc dịch chọc hạch.

◊ Loét hạ cam
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Loét hạ cam

Bệnh lây truyền qua đường tình dục do cầu trực khuẩn gram âm Haemophilus ducreyi, khó mọc, thường gặp ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ gây nên. Thường biểu hiện khởi phát cấp bằng loét sinh dục đau, và thường có viêm hạch bạch huyết (hình thành sưng bạch hạch). Bệnh hạ cam là một yếu tố đồng thời quan trọng trong lây truyền HIV và phải đánh giá tình trạng HIV. Hầu hết các ca bệnh thuyên giảm với điều trị kháng sinh; và hiếm khi tái phát.

◊ Chứng viêm tiểu khung
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Chứng viêm tiểu khung

Một tình trạng nhiễm tạp khuẩn cấp đường sinh dục ngược dòng ở phụ nữ thường do Neisseria gonorrhoeae hoặc Chlamydia trachomatis gây nên.((5. Dayan L. Pelvic inflammatory disease. Aust Fam Physician. 2006 Nov;35(11):858-62. Tóm lược)) Viêm vùng tiểu khung bao gồm viêm nội mạc tử cung, viêm vòi trứng, áp-xe vòibuồng trứng và viêm phúc mạc tiểu khung. Có thể không có triệu chứng hoặc biểu hiện sốt, nôn, đau lưng, đau khi giao hợp, đau/khó chịu vùng bụng dưới, mùi âm đạo bất thường, ngứa, chảy máu hoặc tiết dịch.((6. Crossman SH. The challenge of pelvic inflammatory disease. Am Fam Physician. 2006 Mar 1;73(5):859-64. Toàn văn Tóm lược)) Điều trị kháng sinh thường nhắm vào lậu, chlamydia và vi khuẩn kỵ khí.

Viêm niệu đạo
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Viêm niệu đạo

Neisseria gonorrhoeae và Chlamydia trachomatis là các nguyên nhân thường gặp nhất; Mycoplasma genitalium và Trichomonas vaginalis ít gặp hơn. Các xét nghiệm chẩn đoán bao gồm nhuộm Gram và nuôi cấy dịch niệu đạo và xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (NAAT).

Viêm cổ tử cung
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Viêm cổ tử cung

Thường gặp và thường không có triệu chứng, nhưng nếu không được chẩn đoán hoặc điều trị có thể dẫn đến viêm tiểu khung (PID), một tình trạng có thể dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng, lâu dài, chẳng hạn như vô sinh và đau tiểu khung mạn tính. Mặc dù Neisseria gonorrhoeae và Chlamydia trachomatis là những căn nguyên phân lập thường gặp nhất, nhưng hầu hết trường hợp đều không định danh được vi sinh vật gây bệnh.

Viêm âm đạo
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Viêm âm đạo

Có thể do nhiễm khuẩn âm đạo, bệnh trichomoniasis hoặc nhiễm nấm candida.

◊ Viêm mào tinh hoàn cấp
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Viêm mào tinh hoàn cấp

Ở nam giới hoạt động tình dục (dưới <35 tuổi), nguyên nhân thường gặp nhất của viêm mào tinh hoàn là Neisseria gonorrhoeae hoặc Chlamydia trachomatis. Ở nam giới lớn tuổi hơn, các căn nguyên gây bệnh thường là các căn nguyên đường ruột và viêm mào tinh hoàn có thể liên quan đến tắc nghẽn đường ra của bàng quang, đặt dụng cụ đường tiết niệu gần đây hoặc bệnh toàn thân. Điều trị dựa trên các biện pháp hỗ trợ kết hợp với kháng sinh phù hợp.

◊ Nhiễm vi-rút herpes simplex
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Nhiễm vi-rút herpes simplex

Nhiễm vi-rút HSV-1 hay HSV-2 có thể gây loét miệng, bộ phận sinh dục hoặc ở mắt. Các đợt bệnh đầu tiên có thể biểu hiện sốt và hạch to. HSV ẩn và tái hoạt từng đợt. Phần lớn các đợt tái hoạt đều không có triệu chứng nhưng có thể làm lây truyền vi-rút.

◊ Mụn cóc sinh dục
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Mụn cóc sinh dục

Dạng tổn thương niêm mạc sinh dục do vi-rút phổ biến nhất, do nhiễm nhiều loại vi-rút gây u nhú ở người (HPV).((7. Wiley DJ, Douglas J, Beutner K, et al. External genital warts: diagnosis, treatment, and prevention. Clin Infect Dis. 2002;35(suppl 2):S210-S224. Toàn văn Tóm lược)) Tổn thương là các u nhú từ 1 đến 3 mm, màu hồng, hơi trắng hoặc giảm sắc tố, rải rác, không cuống, bề mặt nhẵn hoặc có thể kết tụ thành các mảng lớn. Chẩn đoán dựa trên biểu hiện lâm sàng.((7. Wiley DJ, Douglas J, Beutner K, et al. External genital warts: diagnosis, treatment, and prevention. Clin Infect Dis. 2002;35(suppl 2):S210-S224. Toàn văn Tóm lược))

◊ Nhiễm HIV
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Nhiễm HIV

Do một loại retrovirus gây nên, vi-rút này lây nhiễm và nhân lên trong tế bào lympho và đại thực bào ở người, gây suy giảm sự toàn vẹn của hệ thống miễn dịch ở người trong nhiều năm. Chẩn đoán được xác định bằng xét nghiệm kháng thể HIV và được khẳng định bằng xét nghiệm đặc hiệu hơn. Bệnh nhân cần được xác định giai đoạn lâm sàng theo các tiêu chí của WHO hoặc CDC.

◊ Biện pháp dự phòng HIV sau phơi nhiễm
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Biện pháp dự phòng HIV sau phơi nhiễm

Biện pháp dự phòng sau phơi nhiễm (PEP) giảm khả năng lây truyền HIV đến 80% khi dùng trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm và thời gian đủ 28 ngày như chỉ định.((8. Cardo DM, Culver DH, Ciesielski CA, et al; Centers for Disease Control and Prevention Needlestick Surveillance Group. A case-control study of HIV seroconversion in health care workers after percutaneous exposure. N Engl J Med. 1997;337:1485-1490. Toàn văn Tóm lược)) ((9. Otten RA, Smith DK, Adams DR, et al. Efficacy of postexposure prophylaxis after intravaginal exposure of pig-tailed macaques to a human-derived retrovirus (human immunodeficiency virus type 2). J Virol. 2000;74:9771-9775. Toàn văn Tóm lược)) ((10. Tsai CC, Emau P, Follis KE, et al. Effectiveness of postinoculation (R)-9-(2-phosphonylmethoxypropyl) adenine treatment for prevention of persistent simian immunodeficiency virus SIVmne infection depends critically on timing of initiation and duration of treatment. J Virol. 1998;72:4265-4273. Toàn văn Tóm lược)) Cần phải cân bằng lợi ích của biện pháp dự phòng sau phơi nhiễm (PEP) với độc tính và các tác dụng bất lợi tiềm ẩn; tư vấn là một bước quan trọng trong kiểm soát bệnh nhân.

◊ Ung thư cổ tử cung
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Ung thư cổ tử cung

Bệnh ác tính do vi-rút gây u nhú ở người (HPV) gây nên, có thể phòng ngừa bằng cách tiêm vắc-xin HPV, sàng lọc và điều trị loạn sản mức độ cao. Xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung, sau đó là soi cổ tử cung có thể chẩn đoán bệnh tiền xâm lấn. Bệnh tiến triển khu trú có thể có biểu hiện chảy máu, tiết dịch, đau hoặc tắc nghẽn đường tiết niệu.

◊ Viêm khớp phản ứng
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Viêm khớp phản ứng

Viêm khớp phản ứng (ReA, trước đây gọi là hội chứng Reiter) là loại viêm khớp xảy ra sau khi phơi nhiễm với nhiễm trùng đường tiêu hóa và niệu sinh dục nhất định.((11. Parker CT, Thomas D. Reiter’s syndrome and reactive arthritis. J Am Osteopath Assoc. 2000;100:101-104. Tóm lược)) Người ta thường mô tả ba đặc điểm cổ điển là viêm khớp sau nhiễm trùng, viêm niệu đạo không do lậu và viêm kết mạc nhưng chỉ có trong một số ít ca bệnh và không cần chẩn đoán.((11. Parker CT, Thomas D. Reiter’s syndrome and reactive arthritis. J Am Osteopath Assoc. 2000;100:101-104. Tóm lược)) Không có xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán viêm khớp phản ứng. Thay vào đó, cần sử dụng một nhóm các xét nghiệm để xác định nghi ngờ ở một người có các triệu chứng lâm sàng gợi ý viêm khớp trong giai đoạn sau khi mắc bệnh hoa liễu hoặc sau kiết lỵ. Liệu pháp điều trị nhằm làm thuyên giảm triệu chứng và phòng ngừa hoặc ngăn chặn thương tổn khớp.

◊ Lạm dụng và tấn công tình dục
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Lạm dụng và tấn công tình dục

Tấn công tình dục là trường hợp thường gặp và có thể ảnh hưởng đến người lớn ở mọi độ tuổi cũng như trẻ em.

Viêm gan B
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Viêm gan B

Hầu hết mọi người mắc viêm gan B đều không có triệu chứng mặc dù một số người sẽ có biểu hiện biến chứng như xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan hoặc suy gan. Những người từ các vùng dịch lưu hành, hoặc tiêm chích ma túy và những người có hành vi tình dục nguy cơ cao có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn. Các dấu ấn huyết thanh rất quan trọng trong chẩn đoán và đánh giá mức độ hoạt động của bệnh, bao gồm phân biệt giữa những người mắc bệnh cấp tính và mạn tính và người mang bệnh mạn tính không có triệu chứng. Thuốc điều trị nhiễm vi-rút mạn tính bao gồm các thuốc tương tự nucleoside/nucleotide, interferon-alfa và pegylated interferon-alfa.

◊ Viêm gan C
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Viêm gan C

Con đường lây truyền thường gặp nhất là thông qua tiêm chích ma túy (dùng chung kim tiêm) và truyền các sản phẩm máu bị nhiễm bệnh. Hầu hết các ca nhiễm bệnh đều không có triệu chứng; tuy nhiên, viêm gan thường biểu hiện và có thể dẫn đến xơ gan tiến triển. Mục tiêu điều trị là loại bỏ vi-rút và đạt được khả năng đáp ứng vi-rút bền vững. Liệu pháp điều trị đã chuyển từ sử dụng pegylated interferon sang liệu pháp kháng vi-rút đường uống. Biến chứng lâu dài bao gồm xơ gan hoặc ung thư biểu mô tế bào gan.

◊ Đánh giá dịch tiết âm đạo
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Đánh giá dịch tiết âm đạo

Dịch tiết âm đạo là một trong những lý do thường gặp nhất dẫn đến thăm khám phụ khoa. Tỷ lệ lưu hành thực tế của tình trạng này không chắc chắn do viêm âm đạo, vốn bao gồm cả triệu chứng tiết dịch âm đạo, thường không có triệu chứng, tự chẩn đoán và tự điều trị. Căn nguyên gây bệnh bao gồm các nguyên nhân nhiễm trùng và không phải nhiễm trùng.

◊ Đánh giá tình trạng đau khi giao hợp
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Đánh giá tình trạng đau khi giao hợp

Tình trạng thường gặp có thể do các nguyên nhân như viêm/nhiễm trùng, niêm mạc hoặc cơ xương.

◊ Đánh giá tiểu đau
» xem bài viết toàn diện của chúng tôi về Đánh giá tiểu đau

Tiểu đau là tình trạng thường gặp và có thể khó chẩn đoán, vì tình trạng này thường xuất hiện cùng với các triệu chứng đường tiết niệu dưới. Mặc dù nhiễm trùng đường tiết niệu là nguyên nhân thường gặp nhất, tình trạng nhiễm trùng hoặc viêm ảnh hưởng đến hệ tiết niệu sinh dục có thể gây ra tiểu đau.

Các bài báo chủ yếu

  • Workowski KA, Bolan GA; Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Sexually transmitted diseases treatment guidelines, 2015. MMWR Recomm Rep. 2015;64:1-137.  Toàn văn   Tóm lược

Tài liệu tham khảo

1. Workowski KA, Bolan GA; Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Sexually transmitted diseases treatment guidelines, 2015. MMWR Recomm Rep. 2015;64:1-137. Toàn văn Tóm lược

2. Public Health England. Health protection report: sexually transmitted infections and chlamydia screening in England, 2015. July 2016. https://www.gov.uk/ (last accessed 13 February 2017). Toàn văn

3. Swedish Institute for Infectious Disease Control. Chlamydia infection. Swedish Institute for Infectious Disease Control; 2007.

4. Mabey D, Peeling RW. Lymphogranuloma venereum. Sex Transm Infect. 2002;78:90-92. Toàn văn Tóm lược

5. Dayan L. Pelvic inflammatory disease. Aust Fam Physician. 2006 Nov;35(11):858-62. Tóm lược

6. Crossman SH. The challenge of pelvic inflammatory disease. Am Fam Physician. 2006 Mar 1;73(5):859-64. Toàn văn Tóm lược

7. Wiley DJ, Douglas J, Beutner K, et al. External genital warts: diagnosis, treatment, and prevention. Clin Infect Dis. 2002;35(suppl 2):S210-S224. Toàn văn Tóm lược

8. Cardo DM, Culver DH, Ciesielski CA, et al; Centers for Disease Control and Prevention Needlestick Surveillance Group. A case-control study of HIV seroconversion in health care workers after percutaneous exposure. N Engl J Med. 1997;337:1485-1490. Toàn văn Tóm lược

9. Otten RA, Smith DK, Adams DR, et al. Efficacy of postexposure prophylaxis after intravaginal exposure of pig-tailed macaques to a human-derived retrovirus (human immunodeficiency virus type 2). J Virol. 2000;74:9771-9775. Toàn văn Tóm lược

10. Tsai CC, Emau P, Follis KE, et al. Effectiveness of postinoculation (R)-9-(2-phosphonylmethoxypropyl) adenine treatment for prevention of persistent simian immunodeficiency virus SIVmne infection depends critically on timing of initiation and duration of treatment. J Virol. 1998;72:4265-4273. Toàn văn Tóm lược

11. Parker CT, Thomas D. Reiter’s syndrome and reactive arthritis. J Am Osteopath Assoc. 2000;100:101-104. Tóm lược

Xem thêm:

Thoát vị bẹn ở người lớn theo BMJ.

Thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm theo phân tích của BMJ.

Thiếu hụt Vitamin B12 theo phân tích của BMJ.

Tắc ruột non theo các khuyến cáo của BMJ.

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here