Natri Croscarmellose
Cấu trúc:
Croscarmellose sodium (CCS) là dạng polymer liên kết chéo của carboxymethyl cellulose sodium.
**Danh pháp dược điển:**
Croscarmellose sodium (BP; JP; PhEur;USP-NF)
**Tên thương mại:**
Ac-Di-Sol; Nymcel ZSX; Pharmacel XL; Primellose, Solutab; Vivasol. Một số nhà cung cấp tại Việt Nam: Saphachem; FD&C; Đăng Hưng, Develing; IMCD.
**Tính chất chung:**
Croscarmellose sodium (CCS) dạng bột màu trắng hoặc trắng ngà, không mùi, không tan trong nước, thực tế không tan trong ethanol. Do đặc tính thân nước, CCS có thể trương nở gấp 4-8 thể tích ban đầu khi tiếp xúc với nước sau 10s.
Cơ chế tá dụng gồm cơ chế thấm bấc, sau đó trương nở. Do có tính thấm bấc mạnh, tác dụng rã của CCS thể hiện đáng kể hơn khi sử dụng với tá dược độn không tan trong nước so với khi sử dụng với tá dược độn tan trong nước.
**Ứng dụng chính:**
CCS là tá dược siêu rã thường được sử dụng trong các dạng bào chế rắn như viên nén, viên nang, và cốm.
– Trong công thức viên nén, CCS có thể được sử dụng cho cả quy trình xát hạt ướt và dập trực tiếp. Khi sửa dụng trong quy trình xát hạt ướt, CCS nên được thêm vào trong cả 2 giai đoạn xát hạt ướt ướt và trộn hoàn tất với tỉ lệ bằng nhau. CCS thường được sử dụng với tỉ lệ 2% (kl/kl) cho phương pháp dập trực tiếp và 3% (kl/kl) cho phương pháp xát hạt ướt. Hàm lượng sử dụng Croscarmellose sodium trong công thức viên nén từ 0.5-5%.
– Hàm lượng sử dụng trong công thức viên nang từ 10-25%.
– Hàm lượng sử dụng trong viên nén phân tán ít nhất 3%.
– Hàm lượng sử dụng trong bột, cốm từ 1 – 2%.
**Top các loại thuốc gốc sử dụng tá dược này gồm:**
Viagra (Sildenafil citrate); Advil (Ibuprofen); Panadol (Paracetamol); Lipitor (Atorvastatin); Celebrex (Celecoxib);
**Tính tương kỵ:**
CCS tương kỵ với các hoạt chất/ tá dược có tính base, làm giảm độ hòa tan viên sau lưu lão hóa. CCS tương kị với các acid mạnh, muối tan của sắt và một số kim loại khác như nhôm, thuỷ ngân và kẽm.
**Kinh nghiệm cá nhân:**
– Tác dụng siêu rã của CCS có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng chung với các tá dược hút ẩm cao trong quy trình xát hạt ướt, dập trực tiếp như Sorbitol.
– Mức độ và tốc độ hấp thụ nước của CCS giảm trong môi trường thử độ hòa tan 0.1N HCl do đặc tính ion hóa. Điều này tương tự xảy ra đối với Sodium starch glycolate nhưng không xảy ra với Crospovidone.
– CCS tương kỵ với một số tá dược có tính kiềm, làm giảm độ rã viên. Nguyên nhân là do liên kết chéo ester của CCS có thể bị thủy phân một phần đến hoàn toàn trong môi trường kiềm (công thức chứa các tá dược có tính kiềm mạnh, pH>9) tạo thành các polymer tan nhiều trong nước, hình thành một màng có độ nhớt cao khi viên nén hấp thụ ẩm.
– Thời gian rã viên có thể tăng khi kết hợp CCS và Sodium starch glycolate, đặc biệt đối với các viên rã chậm.
– CCS có thể làm giảm tỉ lệ phục hồi của API khi thực hiện các nghiên cứu tương kỵ bằng phương pháp HPLC. Có thể giải thích rằng, CCS có bản chất ion và API bị ion hóa 1 phần trong pha động. Phần API bị ion hóa liên kết với CCS bằng liên kết ion tạo thành muối API-CCS có độ hòa tan thấp hơn.
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam