Nhũ tương clobetasol propionat 0,05% là một chế phẩm thuốc mỡ dùng để bôi lên da với công dụng điều trị chàm, dị ứng, viêm da, phát ban đã được lưu hành trên thị trường từ lâu, với một số biệt dược như Amfacort, dermovate cream, demovata 0,05%,… . Bài viết này nhà thuốc Ngọc Anh sẽ trình bày về công thức bào chế nhũ tương clobetasol propionat 0,05%.
Công thức bào chế
Nhũ tương clobetasol propionat 0,05% hiện có nhiều công thức bào chế khác nhau nhưng công thức dưới đây đã được nghiên cứu, chứng minh mang lại hiệu quả tốt nhất nên được sử dụng rộng rãi trong qui mô phòng thí nghiệm cũng như qui mô công nghiệp:
- Clobetasol propionat 0,05 g
- Alcol cetylic 3,5 g
- Dầu vaselin 10,00 g
- Sorbitan monolaurat 1,25 g
- Polyoxy 20 cetostearyl ether 3,50 g
- Acid citric khan 0,25 g
- Kali citrat 0,17 g
- Dimethyl sulfoxid( DMSO) 5,60 g
- Propylen glycol 5, 00 g
- Phenoxyethanol 0, 50 g
- Nước tinh khiết vừa đủ 100 ml
Đặc điểm tính chất, tác dụng của mỗi thành phần
Khi tiến hành nghiên cứu công thức bào chế nào ngoài việc cần tìm hiểu và lựa chọn tá dược phù hợp với đặc điểm tính chất của dược chất còn phải lựa chọn tá dược không có tác dụng dược lí riêng hoặc có tác dụng hiệp đồng với dược chất.
Clobetasol propionat
Clobetasol propionat trong công thức trên đóng vai trò là dược chất, là một chất thuộc nhóm glucocorticoid có tác dụng điều trị chàm, vảy nến, các biểu hiện viêm ngứa có đáp ứng với corticoid.
Alcol cetylic
Alcol cetylic thuộc nhóm các alcol béo, là chất ở thể rắn, có dạng tinh thể hoặc mảnh óng ánh, không màu, trong công thức trên, alcol cetylic có tác dụng điều chỉnh thể chất thuốc mỡ.
Dầu vaselin
Dầu vaselin có thể chất lỏng, sánh với tỉ trọng là 0,85 đến 0,89, không màu, không mùi, không tan trong nước, ethanol, dễ ta trong các dung môi hữu cơ. Dầu vaselin trong công thức là một thành phần trong pha dầu của nhũ tương, có tác dụng điều chỉnh thể chất thuốc mỡ.
Sorbitan monolaurat
Sorbitan monolaurat còn gọi là Span 20 cũng là chất nhũ hoá không ion hoá, có tên khác là sorbitan monooleat với giá trị HLB là 8,6. Đây là chất diện hoạt thân dầu không ion hoá, không tương kỵ với các chất diện hoạt ion hoá hay các ion nhiều hoá trị, ít gây kích ứng và độc tính cũng thấp. Span trong công thức trên góp phần nhũ hoá hai pha dầu và nước với nhau.
Polyoxy 20 cetostearat ether
Polyoxy 20 cetostearat ether là một chất diện hoạt không ion hoá, trong công thức trên đóng vai trò là chất nhũ hoá thân nước, với tác dụng hình thành và ổn định nhũ tương.
Trong thực tế bào chế thuốc, người ta thường kết hợp với các chất nhũ hoá với nhau hơn là dùng đơn lẻ, trong công thức thuốc mỡ nhũ tương trên, người ta đã kết hợp 2 chất nhũ hoá là span 20 và polyoxy 20 cetostearat ether.
Acid citric khan và kali citrat
Đây là hệ đệm giúp điều chỉnh pH trong pha nước của chế phẩm, nó có tác dụng làm tăng độ tan và độ ổn định của dược chất trong pha nước của nhũ tương. Nhưng cần chú ý khi thêm vào nhũ tương một lượng chất điện li có thể ảnh hưởng đến độ ổn định vật lý của nhũ tương.
Dimethyl sulfoxid( DMSO)
Dimethyl sulfoxid là một hợp chất hữu cơ của lưu huỳnh, có công thức phân tử là (CH3)2SO, là chất lỏng không màu, có khả năng hoà tan cả hợp chất phân cực và không phân cực, và cũng có thể trộn lẫn với nước và các dung môi hữu cơ khác. Trong công thức nhũ tương trên, sự có mặt của DMSO là dung môi để giúp hoà tan dược chất vì clobetasol propionat là chất khó tan nên cần sử dụng dung môi trung gian.
Propylen glycol
Propylen glycol là một dung môi hữu cơ có công thức phân tử là C3H8O2. Có khả năng tan trong nước, aceton và cloroform, là chất lỏng không màu, có vị ngọt nhẹ. Trong công thức trên, Propylen glycol ngoài vai trò là có độ nhớt cao nên tăng độ ổn định của nhũ tương, còn làm giảm lượng nước trong nhũ tương, từ đó giảm sự nhiễm khuẩn trong pha nước của nhũ tương.
Phenoxyethanol
Chất sát khuẩn luôn là thành phần cần thiết trong các công thức thuốc có chứa nước, vì vậy người ta đã đặt ra một số yêu cầu khi lựa chọn chất sát khuẩn, như cần có hoạt lực mạnh ở nồng độ thấp, ngoài ra cũng cần có phổ kháng khuẩn rộng để có thể diệt cả vi khuẩn gram (+) và (-) và vi nấm, đảm bảo ổn định về mặt vật lí và hoá học trong suốt khoảng thời gian sử dụng của thuốc, ít độc và không có hoặc ít có tác dụng dược lí riêng.
Trong công thức nhũ tương trên, để hạn chế ảnh hưởng của vi sinh vật trong pha nước đã dùng chất sát khuẩn phenoxyethanol. Với nồng độ trong công thức là 0,5% hoàn toàn hợp lí vì nồng độ thường dùng của phenoxyethanol là 0,1 đến 0,5%.
Nước tinh khiết
Nước tinh khiết là một thành phần của pha nước của nhũ tương.
Bao bì
Đối với tất cả các dạng bào chế thì bao bì đều là thành phần quan trọng, với nhũ tương cũng vậy, với chức năng bảo quản, phân phối, hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc. Nhũ tương thuốc mỡ này có thể đóng vào các lọ hoặc tuýp nhôm.
Thành phần của nhũ tương
Pha dầu: alcol cetylic, dầu vaselin
Pha nước: dược chất clobetasol propionat, acid citric, kali citrat, DMSO, propylen glycol, phenoxyethanol, nước tinh khiết.
Chất nhũ hoá: Span 20, polyoxy 20 cetostearat ether.
Kiểu nhũ tương: D/N
Phương pháp bào chế nhũ tương
Có nhiều cách để nhũ hoá hai pha nước và dầu, ví dụ như kĩ thuật nhũ hoá thông thường, kĩ thuật nhũ hoá đặc biệt gồm kĩ thuật đảo pha, keo khô, tạo chất nhũ hoá trong quá trình phối hợp hai pha, lần lượt thêm vào các chất nhũ hoá,…
Nhũ tương thuốc mỡ trong bài này được điều chế bằng cách nhũ hoá thông thường: nhũ hoá hai pha dầu và nước với nhau theo các bước sau:
- Chuẩn bị pha dầu: hoà tan các thành phần tan trong dầu và đun nóng đến nhiệt độ 60- 65oC.
- Chuẩn bị pha nước: hoà tan các thành phần tan trong pha nước và đung nóng đến nhiệt độ 65- 70oC.
- Phối hợp hai pha dầu nước: có thể phối hợp pha nội vào pha ngoại, hoặc phối hợp hai pha đồng thời sau khi đun nóng.
- Điều chỉnh thể tích và hoàn chỉnh sản phẩm.
Kĩ thuật bào chế
Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ bào chế qui mô phòng thí nghiệm, bào gồm: cốc có mỏ, đũa thuỷ tinh, đèn cồn, tuýp nhôm, nhãn dán,…
Sơ đồ bào chế nhũ tương Clobetasol propionat 0,05%:
Qui trình bào chế nhũ tương Clobetasol propionat 0,05% cụ thể:
Chuẩn bị pha dầu:
- Phối hợp các thành phần pha dầu, bao gồm alcol cetylic và dầu vaselin, đun chảy lỏng.
- Sau đó hoà tan span 20 trong pha dầu trên, và duy trì nhiệt độ khoảng 60oC.
Chuẩn bị pha nước:
- Hoà tan dược chất clobetasol propionat trong DMSO
- Tiếp tục hoà tan các thành phần còn lại của pha nước trong nước tinh khiết, sau đó hoà tan tiếp polyoxy 20 cetostearat ether, rồi cho dung dịch dược chất vào khuấy đều. Duy trì nhiệt độ khoảng 65oC.
Nhũ hoá đồng thời toàn bộ pha dầu vào pha nước, kiểm soát nhiệt độ, tốc độ khuấy trộn và thời gian nhũ hoá.
Hạ nhiệt độ của hỗn hợp xuống khoảng 30oC, sau đó đóng thuốc vào bao bì thích hợp và dán nhãn đúng qui chế.
Đặc điểm thành phẩm
Thành phẩm sau khi bào chế có màu trắng hoặc trắng ngà, thể chất mịn màng, đồng nhất, được đựng trong tuýp nhôm kín. Lưu ý nhiệt độ bảo quản thường ở nhiệt độ phòng, nhỏ hơn 30OC.
Công dụng và lưu ý cách sử dụng
Chế phẩm dùng điều trị ngắn ngày với các biểu hiện viêm, ngứa do các bệnh da đáp ứng với corticoid như chàm, vảy nến, lupus ban đỏ,…..
Tiêu chuẩn chất lượng
Theo dược điển Việt Nam, nhũ tương cần đảm bảo tính chất khi quan sát bằng mắt thường thì phải đồng nhất và mịn như kem. Ngoài ra còn có yêu cầu về định tính định lượng,….
Tài liệu tham khảo
Slide Thuốc mềm- GV. Vũ Thị Thu Giang – BM Bào chế – Trường đại học Dược Hà Nội
Sách giáo trình “ Bào chế và sinh dược học” tập 1- bộ môn Bào chế trường Đại học Dược Hà Nội
Xem thêm: Nhũ tương kem bôi da: Công thức và phương pháp bào chế