Peptides, yếu tố tăng trưởng, tế bào gốc trong chăm sóc da

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Tác giả Bác sĩ Hoàng Văn Tâm

Bài viết Peptides, yếu tố tăng trưởng, tế bào gốc trong chăm sóc da được trích trong chương 2 sách Chăm sóc da trọn đời, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

CÁC ĐIỂM CHỐT

– Peptides là một chuỗi ngắn các acid amin nối với nhau có tác dụng chống lão hóa.

– Peptides bao gồm peptides tín hiệu phát tín hiệu tăng tổng hợp collagen, peptides ảnh hưởng tới dẫn truyền thần kinh làm liệt cơ giống botox và peptides mang các chất cần thiết vào cơ thể để tổng hợp các enzymes.

– Sản phẩm chăm sóc da chứa tế bào gốc thực chất là các chất có tác dụng kích thích tăng trưởng tế bào. Bao gồm 4 thế hệ: yếu tố tăng trưởng thực vật, yếu tố tăng trưởng trong môi trường nuôi cấy, yếu tố tăng trưởng xác định và defensin.

1. PEPTIDES

Peptides là một chuỗi ngắn các acid amin nối với nhau (từ 2 tới vài chục vài trăm acid amin). Peptides có vai trò quan trọng trong chống lão hóa.

Người ta phân chia các loại peptides dựa vào cơ chế: peptides tín hiệu hay signal peptides (tức là peptides sinh ra tín hiệu tổng hợp các chất), peptides ảnh hưởng tới dẫn truyền thần kinh (neurotransmitter-affecting peptides) và peptides mang (carrier peptides). Ngoài ra, còn có peptides có tính chất chống oxy hóa, peptides ức chế enzyme.

Peptides tín hiệu: chế phẩm này có tác dụng phát tín hiệu tới tế bào nguyên bào sợi tăng tổng hợp collagen, giảm Ngoài ra, một số peptides tín hiệu phát ra thông tin làm giảm tổng hợp melanin nên có tác dụng làm sáng da. Ngoài tên là peptides tín hiệu nó còn có tên gọi khác là peptides giúp sửa chữa tổ chức (tissue repair peptides). Các loại peptides đã được khám phá:

  • Valine-glycine-valine-alanine- proline-glycine, loại này được gắn thêm với palmitic acid để tăng thấm vào thượng bì, hiện tại có tên thương mại là palmitoyl oligopeptide.
  • Tyrosine-tyrosine-arginine-al- anine-aspartame-aspartame-al- anine có tác dụng ức chế procollagen-C proteinase.
Peptide booster của Paula’s Choice chứa hỗn hợp peptide: palmitoyl tripeptide-1, palmitoyl tetrapeptide-7, palmitoyl hexapeptide-12… và các acid amin như glycine, alanine.
Peptide booster của Paula’s Choice chứa hỗn hợp peptide: palmitoyl tripeptide-1, palmitoyl tetrapeptide-7, palmitoyl hexapeptide-12… và các acid amin như glycine, alanine.
  • Lysine-threonine-threonine-lysine-serine, chất này có trong thành của procollagen type I, có vai trò làm tăng tổng hợp collagen mới. Peptides này được gắn với palmitic acid để tạo ra palmitoyl pentapeptide-3. Trong nghiên cứu ở 93 người da trắng dùng palmitoyl pentapeptide-3 bôi 2 lần/ ngày trong 12 tuần trên phụ nữ 35-55 tuổi thấy có cải thiện nếp nhăn mảnh.
  • Tripeptide là glycyl-L-histidyl-L-lysine (GHK) ban đầu được xếp vào peptides mang, nhưng sau đó thấy rằng nó có tác dụng tăng sinh collagen thông qua tín hiệu kích thích tế bào nguyên bào sợi nên được xếp vào nhóm peptides tín hiệu. Chế phẩm thương mại là Biopeptide-CL.
  • Lipospondin là 1 tripeptide gắn với elaidic acid (elaidyl-KFK hoặc elaidyl-lys-phe-lys), lysyl-valine-lysine với tên thương mại palmitoyl tripeptide-3/5 hoặc Syn®-Coll, biopeptide-EL (pal-val-gly-val-val-ala proyl-glycine) có tác dụng tăng hoạt hóa TGF-β, ức chế matrix metall proteinase
  • Tetrapeptide như Pro-Lys-Glu-Lys (PKEK) là 1 ví dụ có tác dụng làm sáng da do làm giảm các chất gây viêm như IL6, IL8, TNF-a cũng như làm giảm proopiomelanocortin (hormon làm tăng quá trình sản xuất melanin).

Peptides ảnh hưởng tới dẫn truyền thần kinh: là những chất có tác dụng giống như botulinum toxin có tác dụng làm liệt cơ vì thế có thể làm giảm các nếp nhăn do co cơ. Những peptides đã được chứng minh hiệu quả: Acetyl hexapeptide-3 (AC-gly-glu-met-gln-arg-arg-NH2) với tên thương mại là Argireline®. Trong 1 nghiên cứu trên 10 nữ bị lão hóa quanh mắt dùng 5% acetyl hexapeptide-3 bôi ngày 2 lần thấy giảm 27% nếp nhăn. Các peptides khác như pentapeptide với tên thương mại (Vialox®), Leuphasyl®), tripeptide-3 (beta-Ala-Pro-Dab-NH-benzyl x2 AcOH) cũng có tác dụng giảm nếp nhăn do co cơ. Trên thị trường có sản phẩm INTERACTIVE Peptide Volume của Rejuve chứa Argireline và Snap-8 là 2 peptide có tác dụng giống botox.

Peptides mang (carrier peptides): là những peptides có khả năng mang và vận chuyển các vi chất vào trong tế bào giúp đẩy nhanh quá trình lành vết thương và hình thành các enzyme cần thiết cho cơ thể:

  • Một trong những peptides mang được sử dụng nhiều nhất là glycyl-L-histidyl-L-lysine (GHK) hoặc GHK gắn với đồng có tác dụng tăng vận chuyển đồng vào trong tế bào.
  • Đồng có vai trò quan trọng trong việc hình thành lysyl oxidase (enzyme quan trọng trong quá trình tổng hợp collagen). Enzyme superoxide dismutase (chất chống oxy hóa mạnh) giúp làm giảm quá trình lão hóa cũng cần đồng để hoạt động.

Peptides chống oxy hóa: điển hình là glutathione (γ-glutamyl-cysteyl- glycine), tuy nhiên dữ liệu về đường bôi của glutathione còn hạn chế, có 1 nghiên cứu nhỏ ở Philippines cho thấy hiệu quả của glutathione dạng oxy hóa trong việc làm trắng da. Carnosine (β-alanyl-l-histidine) là 1 peptide chống oxy hoá khác có tác dụng dọn dẹp các gốc tự do.

Peptides ức chế enzyme: loại này được dùng do khả năng ức chế sự giáng hóa collagen do bất hoạt các enzyme của quá trình thoái hóa collagen này. Các peptides được dùng như peptides chiết xuất từ đậu nành (soybean peptides), silk fibroin peptide và rice peptides. Trên thị trường có chế phẩm Zymogen fermented soybean firming serum chứa peptide từ đậu nành có tác dụng giảm các nếp nhăn.

Các peptides ở trên có kích thước phân tử lớn nên khó thấm vào trong da, để giải quyết tình trạng trên các nhà khoa học thường gắn thêm poly-arginine hoặc cho HA vào cùng với peptides để tăng thấm khả năng thấm qua da.

Vậy nên sử dụng các peptides trên như thế nào? Như đã trình bày những peptides trên có tác dụng giúp nhanh lành vết thương, giảm nhăn, có thể giảm đỏ. Các dữ liệu khoa học còn hạn chế, chúng ta chỉ nên sử dụng cùng với các biện pháp chống lão hóa khác như chống nắng, dưỡng ẩm và retinoids bôi vào buổi tối để tăng cường hiệu quả. Các bạn cũng có thể sử dụng những chất trên cùng với AHA, yếu tố tăng trưởng, chất chống oxy hóa khác. Chú ý rằng những peptides ảnh hưởng tới dẫn truyền thần kinh chỉ nên bôi ở những vùng có nếp nhăn do co cơ, ví dụ quanh mắt… Các loại peptides ở trên có thể sử dụng cùng với nhau để tăng hiệu quả.

2. CÁC SẢN PHẨM KÍCH THÍCH TẾ BÀO GỐC TRONG CHĂM SÓC DA LÃO HÓA

2.1. Định nghĩa và phân loại tế bào gốc

Tế bào gốc là tế bào chưa biệt hóa, có khả năng tự tạo mới (self-renewal) và có thể biệt hóa thành các tế bào chức năng tạo thành các mô, cơ quan. Chính vì vậy, chúng là nguồn dự trữ nhằm thay thế, sửa chữa các tế bào ở các mô, cơ quan khi những tế bào này bị già hóa, mất đi hoặc bị hư tổn do các nguyên nhân khác nhau.

Tế bào gốc phân loại theo 2 cách: theo khả năng biệt hóa và theo nguồn gốc (trong da liễu chú ý tới tế bào gốc biểu bì và tế bào gốc trung mô).

Theo khả năng biệt hóa chúng ta có tế bào gốc toàn năng (totipotent) đại diện là bào thai. Tế bào gốc vạn năng chính là tế bào gốc cuống rốn. Tế bào gốc trung mô (trong đó có tế bào gốc mỡ), tế bào gốc Lgr 6+ ở nang lông dưới đây là tế bào gốc đa năng. Tế bào đáy đại diện cho tế bào gốc đơn năng.

Phân loại tế bào gốc theo khả năng biệt hóa và nguồn gốc.
Phân loại tế bào gốc theo khả năng biệt hóa và nguồn gốc.

2.2. Hệ thống tế bào gốc ở da

Chúng ta thường nghe quảng cáo nhiều về tế bào gốc đường bôi, tuy nhiên thực tế để tạo ra được tế bào gốc bôi tốn rất nhiều chi phí và hiệu quả của các chế phẩm này còn hạn chế. Chính vì vậy, các bạn cần cẩn trọng trước các thông tin quảng cáo. Hiện tại các chế phẩm bôi trong chăm sóc da tập trung chủ yếu vào các hoạt chất có tính chất kích thích tế bào gốc trong da. 2 sản phẩm dưới đây: yếu tố tăng trưởng và defensin được đề tập tới nhiều nhất.

Hệ thống tế bào gốc ở da, phần phụ của da. Trong đó Lgr 6+ được chú ý.
Hệ thống tế bào gốc ở da, phần phụ của da. Trong đó Lgr 6+ được chú ý.

 

Khi Lgr 6+ hoạt hóa, làm tăng sinh tế bào gốc màng đáy → tế bào sừng mới.
Khi Lgr 6+ hoạt hóa, làm tăng sinh tế bào gốc màng đáy → tế bào sừng mới.

Hệ thống tế bào gốc ở da gồm:

Tế bào gốc thượng bì chính là tế bào đáy. Tế bào đáy sẽ biệt hóa thành các tế bào ở phía trên để đổi mới da mỗi ngày.

Tế bào gốc ở nang lông gồm các tế bào chính sau:

  • Lgr 6+ là tế bào gốc đa năng có vai trò chủ đạo trong việc hình thành thượng bì, nang lông. Lgr 6+ xuất hiện ở trong bào thai để hình thành thượng bì và nang lông, khi được sinh ra, tế bào gốc này ngủ im và chỉ được kích thích khi có các tác động. Tế bào gốc Lgr 6+ khi được kích thích bởi defensin sẽ tăng tạo tế bào đáy mới, kích thích lành thương và hình thành nang lông mới. Defensin gồm a-defensin và b-defensin là 1 peptide được tiết ra từ tế bào thượng bì, chất này có 3 chức năng chính: chống nhiễm khuẩn, giảm mất nước qua thượng bì và kích thích Lgr 6+ tái tạo thượng bì.
  • Lrig 1+ có tác dụng duy trì cấu trúc của nang lông và tuyến bã.
  • Tế bào gốc tuyến bã và tuyến mồ hôi giúp duy trì hoạt động của 2 tuyến này.

Những năm gần đây các chế phẩm từ tế bào gốc mỡ (adipose-derived stem cells) bản chất là tế bào gốc có nguồn gốc trung mô hay sản phẩm không chứa tế bào mỡ (adipose cell-free derivatives) cũng như huyết tương giàu tiểu cầu được áp dụng trong điều trị lão hóa da. Một số hãng tạo được đường tiêm meso từ các chế phẩm này để điều trị lão hóa da, kích thích mọc tóc.

2.3. Yếu tố tăng trưởng (GF) và defensins

Yếu tố tăng trưởng chiết xuất từ thực vật:

  • Đây là thế hệ 1 của yếu tố tăng trưởng vừa có tác dụng chống lão hóa, vừa có tác dụng chống viêm.
  • Kinetin là chất hay được dùng: trong 1 nghiên cứu dùng kinetin 0.1% bôi ngày 2 lần trong 24 tuần giúp tăng dưỡng ẩm da lên 26%. Ngoài ra, một vài nghiên cứu dùng nồng độ thuốc dao động 01-0.1% giúp cải thiện được cả về nếp nhăn. Kinetin có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc khác như niacinamide để tăng hiệu quả. Trên thị trường có dòng sản phẩm chứa kinetin 0.1%, yếu tố tăng trưởng thực vật trong sản phẩm kem ban đêm GF vital-age night cream của MartiDerm, ngoài ra sản phẩm này còn chứa thành phần quan trọng là retinyl palmitate 1%.
The Max stem cell của Image chứa yếu tố tăng trưởng từ táo, peptide.
The Max stem cell của Image chứa yếu tố tăng trưởng từ táo, peptide.

 

  • Sản phẩm từ tế bào gốc táo chứa yếu tố tăng trưởng cũng được sử dụng nhưng hiệu quả thấp.

Thế hệ thứ 2 sử dụng yếu tố tăng trưởng trong môi trường nuôi cấy, nó có chứa nhiều các chất khác như các cytokin đặc biệt là TGF-β là chất tiềm tàng gây ung thư.

Thế hệ thứ 3 dùng chính xác yếu tố tăng trưởng không có các yếu tố khác pha lẫn, khắc phục được nhược điểm của thế hệ thứ Tuy nhiên, thế hệ này vẫn chỉ hoạt hóa tế bào đã già cỗi.

GF kích thích không chọn lọc tế bào trong khi defensins kích thích chọn lọc tế bào gốc.
GF kích thích không chọn lọc tế bào trong khi defensins kích thích chọn lọc tế bào gốc.

Thế hệ thứ 4 chứa a-defensin và b-defensin giải quyết được nhược điểm của thế hệ 3: hoạt hóa chọn lọc tế bào gốc Lgr 6+ từ đó tạo ra tế bào mới. Trong nghiên cứu trên 22 bệnh nhân bị lão hóa da dùng a-defensin-5, b-defensin-3 trong sản phẩm chăm sóc da cho thấy giảm sản xuất bã nhờn và giảm nhăn. Tiếp theo, tác giả tiến hành nghiên cứu trên 45 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: dùng sản phẩm chứa a-defensin-5, b-defensin-3 và giả dược trong 12 tuần thấy defensins có hiệu quả giảm nhăn và giảm tiết dầu, thu gọn lỗ chân lông, giúp da sáng hơn. Trên thị trường hiện tại hãng DefenAge của Mỹ có serum, cream, mặt nạ chứa defensin. Hiện tại, có lẽ đây là dòng sản phẩm chăm sóc da có chất kích thích tế bào gốc duy nhất chứa defensin.

Hình ảnh trước và sau 12 tuần điều trị lão hóa da trong nghiên cứu của hãng DefenAge dùng defensin: cải thiện cả về nếp nhăn, tông da.
Hình ảnh trước và sau 12 tuần điều trị lão hóa da trong nghiên cứu của hãng DefenAge dùng defensin: cải thiện cả về nếp nhăn, tông da.
Các thế hệ**************

Các thông tin

Thế hệ 1(sản phẩm từ tế bào gốc thực vật) Thế hệ 2(GF trong môi trường nuôi cấy) Thế hệ 3(GF xác định) Thế hệ 4(chất hoạt hóa tế bào gốc đặc hiệu)
Thành phần Không xác định, hoạt chất hỗn hợp bao gồm GF. Không xác định, GF lẫn yếu tố khác. GF xác định. Xác định rõ thành phần.
Hoạt hóa – Hoạt hóa nhiều tế bào.– Hiệu quả kém. – Hoạt hóa nhiều tế bào.

– Chứa TGF-β tiềm tàng gây ung thư.

Hoạt hóa nhiều tế bào. Hoạt hóa chọn lọc tế bào gốc Lgr 6+.
Hoạt động Tăng cường hoạt động của tế bào già cỗi, kiệt quệ. Tăng cường hoạt động của tế bào già cỗi, kiệt quệ. Tăng cường hoạt động của tế bào già cỗi. Tạo ra tế bào mới.
Chế phẩm thị trường Kinetin, tế bào gốc từ thực vật. Defensin của DefenAge.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Errante F et al. Cosmeceutical Peptides in the Framework of Sustainable Wellness Economy. Front Chem. 2020;8:572923. doi:10.3389/fchem.2020.572923.

2. Lupo MP, Cole AL. Cosmeceutical peptides. Dermatol Ther. 2007;20(5):343-349.

3. Negahdaripour et Selected application of peptide molecules as pharmaceutical agents and in cosmeceuticals. Expert Opin Biol Ther. 2019;19(12):1275-1287.

4. Taub A, Bucay V, Keller G, et al. Multi-Center, Double-Blind, Vehicle-Controlled Clinical Trial of an Alpha and Beta Defensin-Containing Anti-Aging Skin Care Regimen With Clin- ical, Histopathologic, Immunohistochemical, Photographic, and Ultrasound Evaluation. J Drugs Dermatol 2018;17(4): 426–41.

5. Levin J, Momin SB. How much do we really know about our favorite cosmeceutical ingredients? J Clin Aesthet Dermatol. 2010;3(2):22-41.

6. Taub AF, Pham K. Stem Cells in Dermatology and Anti-aging Care of the Skin. Facial Plast Surg Clin North Am. 2018;26(4):425-437. doi:10.1016/j.fsc.2018.06.004

7. Cai Y, Li J, Jia C, He Y, Deng C. Therapeutic applications of adipose cell-free derivatives: a review. Stem Cell Res Ther. 2020;11(1):312. doi:10.1186/s13287-020-01831-3

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here