Hiển thị tất cả 11 kết quả

Progesterone

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Progesterone

Tên danh pháp theo IUPAC

(8S,9S,10R,13S,14S,17S)-17-acetyl-10,13-dimethyl-1,2,6,7,8,9,11,12,14,15,16,17-dodecahydrocyclopenta[a]phenanthren-3-one

Nhóm thuốc

Progesterone là thuốc gì?Hormon giới tính và các chất điều hòa của hệ sinh dục

Mã ATC

G – Hệ tiết niệu sinh dục và hormone sinh dục

G03 – Hormon giới tính và các chất điều hòa của hệ sinh dục

G03D – Progestogen

G03DA – Dẫn xuất Pregnen

G03DA04 – Progesterone

Mã UNII

4G7DS2Q64Y

Mã CAS

57-83-0

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C21H30O2

Phân tử lượng

314.5 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Progesterone là một hormone steroid C21, mang các nhóm thế oxo ở vị trí 3 và 20 và không bão hòa ở C(4)-C(5). Nó là một steroid 20-oxo, một steroid 3-oxo-Delta (4) và một hormone C21-steroid. Nó có nguồn gốc từ hydrua của pregnane .

Mô hình bóng và que

Cấu trúc hình bóng và que của Progesterone
Cấu trúc hình bóng và que của Progesterone

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 0

Số liên kết hydro nhận: 2

Số liên kết có thể xoay: 1

Diện tích bề mặt cực tôpô: 34,1

Số lượng nguyên tử nặng: 23

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 6

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Progesterone là một loại bột màu trắng, không mùi
  • Điểm nóng chảy 121°C.
  • Ổn định trong không khí.
  • Không hòa tan trong nước
  • Độc tính thấp.

Dạng bào chế

Viên nang mềm: Thuốc progesterone 200mg,…

Viên đặt âm đạo: Progesterone 250mg,..

Progesterone bôi ngoài da dạng Gel

Dung dịch tiêm: progesterone 25mg/1ml,…

Dạng bào chế Progesterone
Dạng bào chế Progesterone

Nguồn gốc

  • Vào năm 1929, George W. Corner và Willard M. Allen phát hiện ra tác dụng nội tiết tố của progesterone.
  • Đến năm 1931–1932, 1 chất gần như tinh khiết có hoạt tính progestational đã được phân lập từ hoàng thể của động vật
  • Đến năm 1934, progesterone tinh khiết đã được tinh chế bởi Adolf Butenandt tại Viện Chemisches

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Progesterone ổn định khi tiếp xúc với không khí nhưng nhạy cảm với ánh sáng.

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Progesterone có ở đâu? Progesterone là một steroid nội sinh được sản xuất ở buồng trứng (bởi hoàng thể) phụ nữ từ khi bắt đầu dậy thì đến khi mãn kinh và cũng được sản xuất với số lượng nhỏ hơn bởi tuyến thượng thận, mô thần kinh , đặc biệt là trong não và trong mô mỡ ở cả nam và nữ.
  • Nồng độ progesterone khi mang thai được sản xuất với số lượng lớn dần bởi buồng trứng và nhau thai vì vậy chỉ số progesterone trong giai đoạn này sẽ tăng lên đáng kể.
  • Progesterone có khả năng khuếch tán thụ động qua màng sinh chất và liên kết với thụ thể progesterone trong nhân nó có vai trò truyền tín hiệu kích thích duy trì nội mạc tử cung trong quá trình chuẩn bị mang thai, do đó nó xâm nhập vào tế bào. Sau khi liên kết với progesterone, các thụ thể thay đổi về hình dạng và trở thành dimer, làm tăng khả năng liên kết của thụ thể với DNA. Do sự gắn kết của nó với hormone steroid, thụ thể progesterone (PR) điều chỉnh sự biểu hiện của các gen điều chỉnh sự phát triển, biệt hóa và tăng sinh của các mô đích. Progesterone có thể ngăn ngừa mang thai bằng cách thay đổi độ đặc của chất nhầy cổ tử cung do đó làm hạn chế và thay đổi môi trường cho sự xâm nhập của tinh trùng và bằng cách ức chế hormone kích thích nang trứng thường gây rụng trứng.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, progesterone đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong 3 giờ, sinh khả dụng tuyệt đối của progesterone vẫn chưa được biết rõ. Nồng độ progesterone trong huyết thanh ở phụ nữ sau mãn kinh ỷ lệ với liều dùng dao động từ 100 mg/ngày đến 300 mg/ngày.

Nếu dùng theo đường tiêm bắp, 10 mg progesterone thì nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong khoảng 8 giờ sau khi tiêm

Chuyển hóa

Progesterone chủ yếu được chuyển hóa ở gan với chất chuyển hóa chính là 5 a- dihydroprogesterone và 20 a – Δ4 a- prenolone. Sự chuyển hóa của progestin xảy ra chủ yếu nhờ enzym cytochrome P450 ở gan

Phân bố

Khi dùng qua đường âm đạo, progesterone được hấp thu tốt qua mô nội mạc tử cung và một tỷ lệ nhỏ được phân bố vào hệ tuần hoàn.

Thải trừ

Các chất chuyển hóa của progesterone được bài tiết chủ yếu qua thận, 95% ở dạng chất chuyển hóa liên hợp glycuro, chủ yếu là 3 a, 5 ß–pregnanediol. Sự hấp thu progesterone kéo dài với thời gian bán hủy hấp thu khoảng 25-50 giờ.

Ứng dụng trong y học

  • Progestin được sử dụng cùng với estrogen hoặc dùng đơn trị để cho mục đích tránh thai
  • Progesterone được chỉ định sử dụng trong việc ngăn ngừa tăng sản nội mạc tử cung ở phụ nữ sau mãn kinh không cắt tử cung
  • Progestin, đơn độc hoặc kết hợp với các biện pháp tránh thai, có thể được sử dụng để điều trị đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, chảy máu tử cung bất thường và đau liên quan đến lạc nội mạc tử cung, chỉ định trong đánh giá chẩn đoán vô kinh thứ phát
  • Progesterone cũng được chỉ định sử dụng trong chứng vô kinh thứ phát để bổ sung hoặc thay thế progesterone như một phần của phương pháp điều trị dành cho phụ nữ vô sinh do thiếu hụt progesterone.
  • Tác dụng của kết hợp Estrogen và progesterone là gì?Khi sử dụng kết hợp Progesterone với estrogen có thể được sử dụng để điều trị rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, ngăn chặn sự hình thành u nang buồng trứng. Progestin có hoạt tính androgen ít hơn kết hợp với estrogen được chỉ định trong điều trị chứng tăng androgen, được sử dụng để thay thế hormone ở phụ nữ bị suy buồng trứng sớm, mãn kinh và suy sinh dục thứ phát,…
  • Estrogen và progestin được sử dụng để kích thích các đặc điểm dậy thì và sinh dục thứ cấp ở phụ nữ bị suy buồng trứng nguyên phát
  • Progesterone ức chế các cytokine tiền viêm và làm chậm quá trình chín ở cổ tử cung và đã được khuyên dùng cho những phụ nữ đã từng sinh non trước đó và có nguy cơ mắc bệnh này
  • Liệu pháp progesterone đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sảy thai ở những phụ nữ bị chảy máu âm đạo trong ba tháng đầu và có tiền sử sảy thai hơn hai lần.

Tác dụng phụ

  • Thuốc tránh thai kết hợp estrogen-progestin: đau vú, chảy máu đột ngột, tăng huyết áp nhẹ , bất lợi trong chuyển hóa lipid và carbohydrate, có thể tăng nguy cơ ung thư vú và ung thư cổ tử cung, buồn nôn, nhức đầu, đầy hơi, tăng cholesterol LDL, tăng mức insulin, tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch và động mạch , tăng mức glucose và giảm độ nhạy insulin
  • Thuốc chỉ chứa progestin: Chảy máu không theo lịch trình và thay đổi kinh nguyệt, tăng tỷ lệ u nang buồng trứng, mụn trứng cá, rậm lông, tăng kali máu

Độc tính ở người

Nồng độ progesterone cao kéo dài có liên quan đến ít nhất 3 rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bao gồm: Tăng sản thượng thận bẩm sinh, Tăng sản tuyến thượng thận typ 3 và Tăng sản tuyến thượng thận typ 5.

Chống chỉ định

  • Những phụ nữ đã trải qua phẫu thuật giảm cân
  • Người đang dùng một số loại thuốc gây cảm ứng men gan như thuốc chống co giật (phenytoin, carbamazepine, topiramate và barbiturat), kháng sinh (rifampin), thuốc chống nấm (griseofulvin)
  • Thuốc tránh thai kết hợp estrogen-progestin:
    • Bệnh nhân có bất kỳ yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch hoặc tắc mạch huyết khối đều không được dùng thuốc tránh thai kết hợp estrogen-progestin
    • Các chống chỉ định loại 4 khác: hiện đang mắc ung thư vú, xơ gan, u tuyến tế bào gan hoặc u gan ác tính và chứng đau nửa đầu có hào quang.
    • Phụ nữ trong ít nhất 21 ngày đầu sau khi sinh
  • Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin: Bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có thai, đã biết hoặc nghi ngờ ung thư vú, chảy máu tử cung bất thường chưa được chẩn đoán và xơ gan nặng hoặc bệnh gan cấp tính, các khối u gan lành tính hoặc ác tính,

Tương tác với thuốc khác

Việc kết hợp lamotrigine cùng với progesterone có thể làm giảm nồng độ trong máu và tác dụng của lamotrigine

Lưu ý khi sử dụng

  • Bổ sung progesterone khi mang thai không đúng cách có thể gây hại cho thai nhi vì vậy cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
  • Những bệnh nhân có nguy cơ bị tăng kali máu, do tình trạng bệnh lý hoặc do thuốc, nên thận trọng khi sử dụng Progesterone
  • Nếu đang cho con bú, phụ nữ không nên dùng thuốc tránh thai kết hợp estrogen-progestin cho đến 30 ngày sau khi sinh do có thể ảnh hưởng đến việc tiết sữa.
  • Những phụ nữ hiện đang mắc STI hoặc những người có nguy cơ phơi nhiễm STI cao không nên đặt vòng tránh thai.
  • Việc tiêm Progesterone có thể trì hoãn khả năng sinh sản trở lại trong vòng 18 tháng sau khi ngừng tiêm và không nên được những phụ nữ nghĩ đến việc mang thai trong vòng hai năm tới

Một vài nghiên cứu của Progesterone trong Y học

Một thử nghiệm ngẫu nhiên về Progesterone ở phụ nữ bị chảy máu trong thời kỳ đầu mang thai

A Randomized Trial of Progesterone in Women with Bleeding in Early Pregnancy
A Randomized Trial of Progesterone in Women with Bleeding in Early Pregnancy

Nghiên cứu tiến hành một thử nghiệm đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, dùng giả dược để đánh giá progesterone, so với giả dược, ở những phụ nữ bị chảy máu âm đạo trong thời kỳ đầu mang thai. Tổng cộng có 4153 phụ nữ được chỉ định ngẫu nhiên để nhận thuốc đặt âm đạo có chứa 400 mg progesterone hoặc giả dược phù hợp hai lần mỗi ngày, kể từ thời điểm họ bị chảy máu cho đến tuần thứ 16 của thai kỳ. Kết quả chính là sinh ra một em bé sống sau ít nhất 34 tuần tuổi thai. Kết quả cho thấy tỷ liệu pháp progesterone được sử dụng trong ba tháng đầu không dẫn đến tỷ lệ sinh con sống cao hơn đáng kể so với giả dược.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Progesterone, pubchem. Truy cập ngày 18/10/2023.
  2. Jessie K. Cable; Michael H. Grider. Physiology, Progesterone , pubmed.com. Truy cập ngày 18/10/2023.
  3. Arri Coomarasamy 1, Adam J Devall (2019) A Randomized Trial of Progesterone in Women with Bleeding in Early Pregnancy , pubmed.com. Truy cập ngày 18/10/2023.

Các thuốc ảnh hưởng đến sự điều hòa hormon

Postcare 200

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 3 vỉ 10 viên nang mềm

Thương hiệu: Công ty cổ phần Dược TW Mediplantex

Xuất xứ: Việt Nam

Hormon Steriod

Postcare Gel

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 210.000 đ
Dạng bào chế: Gel bôi ngoài daĐóng gói: Hộp 1 tuýp 80 gam

Thương hiệu: Công ty cổ phần Dược TW Mediplantex

Xuất xứ: Việt Nam

Các thuốc ảnh hưởng đến sự điều hòa hormon

Perfeclly 400mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 650.000 đ
Dạng bào chế: viên đặt âm đạoĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 6 viên

Thương hiệu: Farmaprim Ltd.

Xuất xứ: Moldova

Các thuốc ảnh hưởng đến sự điều hòa hormon

Utrogestan 200mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 245.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 1 vỉ 7 viên và 1 vỉ 8 viên

Thương hiệu: Besins Healthcare

Xuất xứ: Pháp

Các thuốc ảnh hưởng đến sự điều hòa hormon

Cyclogest 400mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 820.000 đ
Dạng bào chế: Viên đặt âm đạoĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 5 viên

Thương hiệu: Actavis

Xuất xứ: Anh

Các thuốc ảnh hưởng đến sự điều hòa hormon

Cyclogest 200mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 650.000 đ
Dạng bào chế: Viên đặt âm đạoĐóng gói: 3 vỉ x 5 viên

Thương hiệu: Actavis

Xuất xứ: Anh

Các thuốc ảnh hưởng đến sự điều hòa hormon

Progesterone Injection BP 25mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 350.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 10 Ống x 1ml

Thương hiệu: Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Xuất xứ: Đức

Hormon Steriod

Postcare 100

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 180.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần Dược TW Mediplantex

Xuất xứ: Việt Nam

Tác dụng lên tử cung

Utrogestan 100mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 245.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Thương hiệu: Besins Healthcare

Xuất xứ: Pháp

Hormon Steriod

Progestogel 1%

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 230.000 đ
Dạng bào chế: Gel bôi ngoài da Đóng gói: Hộp 1 ống 80g

Thương hiệu: Công ty cổ phần Dược phẩm Tedis

Xuất xứ: Bỉ

Tác dụng lên tử cung

Progendo 200mg Abbott

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 395.000 đ
Dạng bào chế: viên nang mềmĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Thương hiệu: Abbott Laboratories

Xuất xứ: Colombia