Pegfilgrastim
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
2-[[5-acetamido-6-(1-amino-1-carboxypropan-2-yl)oxy-3,4-dihydroxyoxan-2-yl]methoxy]-4-hydroxy-5-[[2-(2-methoxyethoxycarbonylamino)acetyl]amino]-6-(1,2,3-trihydroxypropyl)oxane-2-carboxylic acid
Pegfilgrastim thuộc nhóm nào?
Pegfilgrastim là thuốc gì? Chất kích thích miễn dịch
Mã ATC
L – Chất chống ung thư và điều hòa miễn dịch
L03 – Chất kích thích miễn dịch
L03A – Chất kích thích miễn dịch
L03AA – Yếu tố kích thích khuẩn lạc
L03AA14 – Pegfilgrastim
L – Chất chống ung thư và điều hòa miễn dịch
L03 – Chất kích thích miễn dịch
L03A – Chất kích thích miễn dịch
L03AA – Yếu tố kích thích khuẩn lạc
L03AA13 – Pegfilgrastim
Mã UNII
3A58010674
Mã CAS
208265-92-3
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C27H46N4O19
Phân tử lượng
730.7 g/mol
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 12
Số liên kết hydro nhận: 20
Số liên kết có thể xoay: 19
Diện tích bề mặt cực tôpô: 365
Số lượng nguyên tử nặng: 50
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 13
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
- Điểm nóng chảy 60 °C
- Hòa tan trong nước
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm
Nguồn gốc
- Vào tháng 1 năm 2002, Pegfilgrastim đã được phê duyệt để sử dụng trong y tế tại Hoa Kỳ
- Kể từ tháng 7 năm 2013, Pegfilgrastim được EMA tiếp thị dưới dạng Lonquex để tiêm dưới da
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Pegfilgrastim là yếu tố kích thích tập trung bạch cầu hạt tái tổ hợp ở người, tăng sinh, thúc đẩy sản xuất và trưởng thành của bạch cầu trung tính. Tính an toàn và hiệu quả của pegfilgrastim đã được chứng minh trong việc giảm nhiễm trùng, nguy cơ sốt giảm bạch cầu trung tính ở nhiều loại khối u và tình trạng khác nhau. Pegfilgrastim có phân tử polyethylen glycol liên kết cộng hóa trị và kích thích tạo thành bạch cầu hạt dẫn đến thời gian tác dụng kéo dài. Pegfilgrastim tăng mức độ bạch cầu trung tính giúp ngăn ngừa sốt giảm bạch cầu trung tính của cơ thể bằng cách gây ra sự biệt hóa, tăng sinh, và trưởng thành của bạch cầu trung tính. Pegfilgrastim cũng tăng cường khả năng sống sót của bạch cầu
- Pegfilgrastim bắt chước các hoạt động sinh học của bạch cầu trung tính và liên kết với cùng một thụ thể G-CSF dòng tủy như tiền chất bạch cầu hạt. Những con đường này có tác dụng làm tăng sự tăng sinh và biệt hóa của các tế bào tiền thân bạch cầu hạt, do đó tăng cường khả năng sống sót và chức năng, tạo ra sự trưởng thành của các tế bào tiền thân của bạch cầu trung tính trưởng thành. Do việc bổ sung nhóm polyethylen glycol vào cấu trúc, Pegfilgrastim là một dạng filgrastim có tác dụng kéo dài với thời gian bán hủy trong huyết thanh kéo dài và giảm độ thanh thải ở thận.
Dược động học
Hấp thu
Pegfilgrastim khi dùng đường uống có sinh khả dụng thấp hơn sau khi tiêm dưới da, phần lớn phụ thuộc vào hệ bạch huyết. Pegfilgrastim có thời gian T max khoảng một đến hai ngày sau khi tiêm dưới da. Trong các nghiên cứu cho thấy một liều duy nhất 6 mg Pegfilgrastim được tiêm dưới da có ồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 30 đến 36 giờ. Pegfilgrastim hấp thu chủ yếu qua hệ thống bạch huyết sau đó chảy vào hệ thống mạch máu. Pegfilgrastim có thể được đào thải qua thận.
Chuyển hóa
Pegfilgrastim được chuyển hóa bởi các enzyme phân giải protein thông qua sự thoái hóa trong hoặc ngoài tế bào
Phân bố
Thể tích phân bố của Pegfilgrastim khoảng 170 L. Pegfilgrastim không có khả năng gắn kết với protein huyết tương
Thải trừ
Pegfilgrastim sau khi tiêm dưới da có thời gian bán hủy trong huyết thanh khoảng từ 15 đến 80 giờ. Phần polyethylene glycol trong cấu tạo khiến Pegfilgrastim bị ạn chế độ thanh thải qua thận khiến sự thanh thải qua trung gian bạch cầu trung tính trở thành con đường thải trừ chủ yếu. Độ thanh thải phụ thuộc vào số lượng bạch cầu trung tính và trọng lượng cơ thể của bệnh nhân
Ứng dụng trong y học
- Pegfilgrastim được chỉ định để làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng, kích thích tạo thành bạch cầu hạt pegylat, giảm nguy cơ bệnh nhân bị sốt giảm bạch cầu khi dùng phác đồ hóa trị liệu ức chế tủy.
- Pegfilgrastim còn giúp tăng khả năng sống sót ở những người tiếp xúc với phóng xạ ức chế tủy
Tác dụng phụ
- Tác dụng phụ thường gặp là đau xương. Tuy nhiên, cơn đau dường như có thể kiểm soát được bằng thuốc chống viêm không steroid
Độc tính ở người
Liều an toàn của pegfilgrastim chưa được thiết lập. Liều cao nhất trong các thử nghiệm lâm sàng là 300 mcg/kg. Đã có trường hợp một người đàn ông 69 tuổi đã tự dùng pegfilgrastim quá liều 36 mg quan sát thấy tăng bạch cầu, đau xương và chảy nước mũi.
Liều dùng
- Để ngăn ngừa sốt giảm bạch cầu, bệnh nhân: dùng pegfilgrastim 6 mg ít nhất 24 giờ sau khi hóa trị.
- Để ngăn ngừa hội chứng phụ tạo máu của hội chứng bức xạ cấp tính: dùng pegfilgrastim hai liều, mỗi liều 6 mg và nên dùng cách nhau một tuần sau khi bệnh nhân tiếp xúc với bức xạ.
Tương tác với thuốc khác
Pegfilgrastim, cùng với tất cả các yếu tố kích thích bạch cầu hạt khác có thể gây ra hội chứng rò rỉ mao mạch.
Lưu ý khi sử dụng
- Việc sử dụng pegfilgrastim ở bệnh nhân ung thư đang được hóa trị liệu ức chế tủy chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ phác đồ điều trị của bệnh nhân
- Bắt buộc phải theo dõi công thức máu toàn phần của bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị với Pegfilgrastim đặc biệt chú ý đến số lượng bạch cầu vì pegfilgrastim tác động lên bạch cầu trung tính để ngăn ngừa giảm bạch cầu do sốt
- Không cần điều chỉnh liều Pegfilgrastim trong trường hợp suy thận
- Bệnh nhân nên nhận pegfilgrastim với liều hóa trị đầu tiên và nên tiếp tục sử dụng trong suốt các chu kỳ hóa trị tiếp theo.
- Không nên dùng pegfilgrastim cho bệnh nhân dưới 45 kg
- Liều pegfilgrastim không được tiêm vào bệnh nhân cho đến 27 giờ sau khi mở lọ thuốc tiêm
- Khi dùng đường tiêm, bệnh nhân không được tự ý tiêm thuốc mà cần có sự hỗ trợ của cán bộ nhân viên y tế
- Pegfilgrastim đã được chứng minh là gây tăng bạch cầu, vì vậy điều cần thiết là phải theo dõi số lượng bạch cầu tăng cao > 11.000 trên mỗi milimét khối
- Điều quan trọng là phải theo dõi các dấu hiệu của hội chứng rò rỉ mao mạch, bao gồm hạ huyết áp, phù nề và giảm albumin máu khi dùng Pegfilgrastim với tất cả các yếu tố kích thích bạch cầu hạt khác
Một vài nghiên cứu của Pegfilgrastim trong Y học
Sử dụng Pegfilgrastim và đau xương: một nghiên cứu đoàn hệ về bệnh nhân ung thư tại cộng đồng
Đau xương là tác dụng phụ thường gặp của các yếu tố kích thích tạo bạch cầu hạt filgrastim và pegfilgrastim. Mục đích của nghiên cứu này là mô tả việc sử dụng, tỷ lệ mắc và điều trị bằng pegfilgrastim gây đau xương cũng như tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính / sốt ở những bệnh nhân ung thư đang dùng pegfilgrastim. Đánh giá biểu đồ hồi cứu này bao gồm 100 bệnh nhân ung thư đã nhận được ít nhất một liều pegfilgrastim, 69 bệnh nhân ung thư đã được đánh giá. Đau xương liên quan đến Pegfilgrastim xảy ra ở 19% và loratadine là loại thuốc phổ biến nhất được sử dụng để điều trị. Trong số những người nhập viện vì sốt giảm bạch cầu trung tính, 64% chưa được dùng pegfilgrastim để điều trị dự phòng tiên phát. Trong số những bệnh nhân dùng pegfilgrastim để điều trị dự phòng tiên phát, 8% phải nhập viện vì sốt giảm bạch cầu. Hầu hết bệnh nhân dùng pegfilgrastim có hiệu quả điều trị dự phòng tiên phát trong chu kỳ hóa trị đầu tiên. Đau xương liên quan đến pegfilgrastim. Loratadine là loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất để giảm thiểu tác dụng phụ này.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Pegfilgrastim , pubchem. Truy cập ngày 11/10/2023.
- Savannah D. Parker ; Vua Nafisa ; Tibb F. Jacobs . Pegfilgrastim ,pubmed.com. Truy cập ngày 11/10/2023.
- Pamala A Pawloski 1, Mitch Larsen 2, Assel Thoresen 3, Monique D Giordana (2016), Pegfilgrastim use and bone pain: a cohort study of community-based cancer patients,pubmed.com. Truy cập ngày 11/10/2023.
Xuất xứ: Ấn Độ