Natri Citrat
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
trisodium;2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylate
Nhóm thuốc
Dung dịch thay thế máu và truyền dịch
Mã ATC
B – Máu và cơ quan tạo máu
B05 – Dung dịch thay thế máu và truyền dịch
B05C – Dung dịch tưới
B05CB – Dung dịch muối
B05CB02 – Natri citrat
Mã UNII
68538UP9SE
Mã CAS
68-04-2
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
Natri citrate công thức phân tử: C6H5O7. 3Na
Phân tử lượng
258.07 g/mol
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 7
Số liên kết có thể xoay: 2
Diện tích bề mặt cực tôpô: 141
Số lượng nguyên tử nặng: 16
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 0
Liên kết cộng hóa trị: 4
Tính chất
- Natri Citrat là gì? Natri Citrate có màu trắng, dạng bột kết tinh hoặc tinh thể dạng hạt màu trắng, hơi chảy trong không khí ẩm, dễ tan trong nước, thực tế không tan trong rượu.
- Tá dược natri citrat có vị chua
Dạng bào chế
Kem: Mogarna cream 15g,..
Gel: Bibonlax Baby 5g,Bibonlax Adults 8g,..
Siro: Benaxepa Expectorant,..
Dung dịch: Dịch truyền Ringer Lactate 500ml,…
Bột : Oresol 245, Oresol 3B,…
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Natri Citrat có tác dụng ngăn quá trình kích hoạt của các dòng máu đông thông qua quá trình chelat hóa các ion calci ngăn cản chúng hình thành phức hợp với yếu tố đông máu VIIa, yếu tố mô nhằm thúc đẩy hoạt hóa yếu tố đông máu. Natri Citrat chống đông máu thông qua cơ chế phục hồi nồng độ canxi không đảo ngược hoàn toàn.
- Natri Citrat có tính base yếu do đó nó giúp trung hòa acid trong nước tiểu và dạ dày nhờ đó nâng cao độ pH. Nó tiếp tục được chuyển hóa thành bicarbonate , sau đó hoạt động như một chất kiềm hóa toàn thân, làm tăng độ pH của máu và nước tiểu. Natri Citrat cũng hoạt động như một thuốc lợi tiểu và làm tăng bài tiết canxi qua nước tiểu .
Dược động học
Hấp thu
Natri Citrat có thể được hấp thụ vào cơ thể bằng cách hít phải khí dung và qua đường tiêu hóa. Natri Citrat được hấp thu với nồng độ tối đa trong huyết tương sau 98-130 phút
Chuyển hóa
Thuốc Natri Citrat được chuyển hóa tại gan thành bicarbonate và đóng vai trò trung gian trong chu trình axit citric .
Phân bố
Thể tích phân bố của Natri Citrat là 19-39L.
Thải trừ
Natri Citrat được bài tiết qua thận rất ít với độ thanh thải tổng cộng 313-1107mL/phút.
Ứng dụng trong y học
Natri Citrate công dụng như sau:
- Natri Citrat được sử dụng như một chất chống đông máu, cũng như một chất trung hòa trong điều trị chứng khó chịu ở nước tiểu, dạ dày có tính axit.
- Natri Citrat được sử dụng trong điều trị bệnh thận mãn tính, nhiễm toan chuyển hóa
- Sodium citrate trong thực phẩm được sử dụng để kiểm soát độ pH. Nó có thể được sử dụng làm chất đệm, chất nhũ hóa, chất kiềm hóa hoặc chất cô lập, làm giảm độ axit của thực phẩm.
- Natri Citrat là tá dược gì? Natri Citrat cũng thường được sử dụng làm chất bảo quản thực phẩm và làm hương liệu trong ngành công nghiệp thực phẩm. Tác dụng phụ
Độc tính ở người
Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc Natri Citrat đã được báo cáo bao gồm: dị cảm, cảm giác tứ chi, quanh miệng ngứa ran,hạ canxi máu, hạ huyết áp và rối loạn nhịp tim. Ngộ độc Natri Citrat có thể xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận/gan, hạ thân nhiệt hoặc có nồng độ canxi thấp.
Tương tác với thuốc khác
- Dung Natri Citrat với rosuvastatin có thể cản trở sự hấp thu rosuvastatin và làm giảm hiệu quả của nó.
- Natri Citrat cản trở sự hấp thu sắt sunfat vào máu và làm giảm hiệu quả của Sắt Sulfate
Lưu ý khi sử dụng
- Bệnh nhân dùng natri citrate cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc citrate.
- Thận trọng khi dùng Natri Citrat cho bệnh nhân ăn kiêng hay ăn ít muối, mất nước, không thể đi tiểu, bệnh lí Addison, chuột rút do nhiệt, yếu cơ, tăng aldosteron, bệnh thận, bệnh tim, nồng độ kali cao, phù nề, bệnh nhân suy tim,tăng huyết áp.
- Không nên dùng natri citrate cho bệnh nhân nhiễm kiềm hô hấp,, hạ calci huyết, nhiễm kiềm chuyển hóa, giảm chloride
- Nếu bệnh nhân cần điều trị bằng cả hai loại thuốc Natri Citrat, Sắt Sulfate thì nên dùng sắt sulfat ít nhất 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau natri citrat để giúp giảm thiểu tác động của sự tương tác
- Không chỉ định cho bệnh nhân suy thận dùng các sản phẩm chứa Natri Citrat vì Natri Citrat có thể gây tăng hấp thu nhôm ở ruột gây hại cho người bệnh.
- Không nên dùng Natri Citrat cho phụ nữ có thai vì Natri Citrat có thể làm trầm trọng thêm tình trạng huyết áp cao có thể xảy ra trong thai kỳ
- Natri citrate chỉ sử dụng cho phụ nữ cho con bú nếu có chỉ định của bác sĩ.
Một vài nghiên cứu của Natri Citrattrong Y học
Nghiên cứu 1
Ảnh hưởng của việc tiêu thụ natri citrate cấp tính lên quá trình trao đổi chất và hiệu suất chạy 5 km: một nghiên cứu thực địa
Mục đích của nghiên cứu là làm sáng tỏ mối quan hệ tiềm ẩn giữa những thay đổi do citrate gây ra trong cơ thể và đánh giá tác động của việc tiêu thụ natri citrate đối với quá trình trao đổi chất và khả năng thi đấu trong một sân vận động chạy 5km ngoài trời ở các vận động. Các chỉ tiêu dựa trên thể tích huyết tương, hiệu suất hoạt động và khối lượng cơ thể. Nghiên cứu tiến hành trên 10 bệnh nhân với độ tuổi 22,1 ± 2,5 tuổi, chiều cao 180,1 ± 5,7 cm, khối lượng cơ thể 74,1 ± 6,1 kg. Các đối tượng được cho dùng giả dược và Natri Citrat 0,5 g/kg khối lượng cơ thể trong 1,5 lít dung dịch. Kết quả cho thấy ở nhóm dùng Natri Citrat pH máu tăng từ 7,34 ± 0,07 lên 7,49 ± 0,07. Sự thay đổi tương đối về thể tích huyết tương là 9,75 ± 6,51% trong thử nghiệm CIT, -1,99 ± 3,49% trong PLC. Những thay đổi về thể tích huyết tương và khối lượng cơ thể không liên quan đến những thay đổi về hiệu suất. Từ đó cho thấy việc tiêu thụ natri citrate làm tăng khả năng giữ nước, thể tích huyết tương và độ pH trong máu trước khi tập luyện nhưng không cải thiện thành tích thi đấu 5 km
Nghiên cứu 2
Uống natri citrate tác động đến tình trạng nhiễm kiềm gây ra, các triệu chứng tiêu hóa và cảm giác ngon miệng
Nghiên cứu tiến hành để so sánh tác dụng của natri citrat 500 mg/kg dưới dạng trong dung dịch hoặc viên nang đối với tình trạng nhiễm kiềm gây ra, các triệu chứng tiêu hóa và cảm giác ngon miệng. Nghiên cứu tiến hành trên 24 bệnh nhân tham gia khỏe mạnh uống 500 mg•kg -1 BM natri citrat trong dung dịch hoặc viên nang. Các mẫu máu mao mạch được thu thập trước khi uống và cứ sau 30 phút trong 240 phút sau khi uống Natri Citrat. Các mẫu máu thu được dùng để phân tích về pH máu và [HCO 3 – ]. Thời gian pH máu và [HCO 3 – ] sau khi uống dung dịch sớm hơn viên nang. Bệnh nhân dùng viên nang cho thấy ăn ngon miệng hơn đáng kể so với dung dịch vì vậy nghiên cứu cho thấy nên dùng 500 mg/kg natri citrat dạng viên nang, ít nhất 200 phút trước khi tập thể dục để giảm thiểu các triệu chứng tiêu hóa, đạt được tình trạng nhiễm kiềm cao hơn và tối đa hóa.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Sodium Citrate , pubchem. Truy cập ngày 21/10/2023.
- Vahur Oopik 1, Ivi Saaremets, Saima Timpmann, Luule Medijainen, Kalle Karelson (2004) Effects of acute ingestion of sodium citrate on metabolism and 5-km running performance: a field study , pubmed.com. Truy cập ngày 21/10/2023.
- Charles S Urwin 1, Rodney J Snow 2, Liliana Orellana 3, Dominique Condo 1 2, Glenn D Wadley 2, Amelia J Carr (2019) Sodium citrate ingestion protocol impacts induced alkalosis, gastrointestinal symptoms, and palatability, pubmed.com. Truy cập ngày 21/10/2023.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Bồ Đào Nha
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam