Diphenhydramine

Hiển thị tất cả 13 kết quả

Diphenhydramine

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Diphenhydramine

Tên danh pháp theo IUPAC

2-benzhydryloxy-N,N-dimethylethanamine

Nhóm thuốc

Thuốc kháng histamin H1

Mã ATC

R – Hệ hô hấp

R06 – Thuốc kháng histamin dùng toàn thân

R06A – Thuốc kháng histamin dùng toàn thân

R06AA – Ete aminoalkyl

R06AA02 – Diphenhydramine

D – Da liễu

D04 – Thuốc chống ngứa bao gồm thuốc kháng histamine, thuốc gây mê, v.v.

D04A – Thuốc chống ngứa bao gồm thuốc kháng histamine, thuốc gây mê, v.v.

D04AA – Thuốc kháng histamin dùng tại chỗ

D04AA32 – Diphenhydramin

Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai

B

Mã UNII

8GTS82S83M

Mã CAS

58-73-1

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C17H21NO

Phân tử lượng

255.35 g/mol

Cấu trúc phân tử

Diphenhydramine là một ether có cấu trúc ete benzhydryl của 2- (dimethylamino) ethanol.

Cấu trúc phân tử Diphenhydramine
Cấu trúc phân tử Diphenhydramine

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 0

Số liên kết hydro nhận: 2

Số liên kết có thể xoay: 6

Diện tích bề mặt tôpô: 12.5Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 19

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 161-162 °C

Điểm sôi: 150-165 °C ở 2,00E + 00 mmHg

Tỷ trọng riêng: 1.0 ± 0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 3060mg/L (ở 37 °C)

Hằng số phân ly pKa: 8.98

Chu kì bán hủy: 2,4 – 9,3 giờ

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 80 – 85%

Dạng bào chế

Viên nén: 12,5 mg, 25 mg, 50 mg.

Viên nang: 25 mg, 50 mg.

Dung dịch uống, sirô, cồn ngọt: 12,5 mg/5 ml.

Dung dịch tiêm: 10 mg/ml; 50 mg/ml.

Kem, gel, dung dịch bôi: 1% và 2%.

Dạng bào chế Diphenhydramine
Dạng bào chế Diphenhydramine

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Tối màu dần khi tiếp xúc với ánh sáng. Ổn định trong điều kiện bình thường.

Các chế phẩm diphenhydramin nên được bảo quản ở 15 – 30 °C, chống ẩm và tránh ánh sáng; tránh để đóng băng cồn ngọt, thuốc tiêm, dung dịch uống, hoặc thuốc bôi tại chỗ.

Nguồn gốc

Diphenhydramine được sáng chế bởi George Rieveschl và được đưa vào sử dụng thương mại lần đầu vào năm 1946.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Diphenhydramine thuộc thế hệ thứ nhất của các thuốc kháng histamin H1 và là một dẫn xuất ethanolamin. Chất này tác động cạnh tranh với histamin tại thụ thể histamin H1, từ đó ngăn chặn tác dụng của histamin – tác nhân gây ra các biểu hiện dị ứng đặc trưng ở đường hô hấp (ho), mũi (ngạt mũi, sổ mũi) và da (ban đỏ, ngứa). Ngoài ra, diphenhydramine cũng có tác dụng gây buồn ngủ và kháng cholinergic mạnh.

Ứng dụng trong y học

Diphenhydramine là một thuốc kháng histamin thế hệ đầu tiên được sử dụng rộng rãi trong y học để điều trị một số bệnh lâm sàng. Thuốc này có tác dụng trong việc giảm triệu chứng dị ứng và ngứa, điều trị cảm lạnh thông thường, chứng mất ngủ, say tàu xe và các triệu chứng ngoại tháp. Ngoài ra, diphenhydramine cũng có tính chất gây tê cục bộ và đã được sử dụng cho mục đích này ở những người dị ứng với thuốc gây tê cục bộ thông thường như lidocain.

Dị ứng

Trong điều trị dị ứng, diphenhydramine đã được sử dụng phổ biến trong các phản ứng dị ứng cấp tính tại khoa cấp cứu. Thường được sử dụng kết hợp với epinephrine để điều trị sốc phản vệ, mặc dù việc sử dụng diphenhydramine cho mục đích này vẫn cần được nghiên cứu thêm. Việc sử dụng nó chỉ được khuyến nghị khi các triệu chứng cấp tính đã được cải thiện.

Ngứa

Diphenhydramine cũng có các công thức bôi tại chỗ, bao gồm kem, nước thơm, gel và thuốc xịt, được sử dụng để giảm ngứa. Các công thức này có ưu điểm là gây ra ít tác dụng toàn thân hơn (ví dụ: buồn ngủ) so với dạng uống.

Rối loạn chuyển động

Trong việc điều trị rối loạn chuyển động, diphenhydramine đã được sử dụng để giảm triệu chứng ngồi không yên và triệu chứng ngoại tháp do thuốc chống loạn thần gây ra. Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị các triệu chứng cấp tính của chứng loạn trương lực cơ, bao gồm chứng vẹo cổ và khủng hoảng nhãn khoa do thuốc chống loạn thần thế hệ đầu tiên gây ra.

Ngủ

Vì tính chất an thần của nó, diphenhydramine cũng được sử dụng trong các loại thuốc hỗ trợ giấc ngủ không kê đơn để điều trị chứng mất ngủ. Tuy nhiên, việc sử dụng diphenhydramine trong điều trị chứng mất ngủ đã nhận được sự chỉ trích và không được khuyến nghị trong hướng dẫn thực hành lâm sàng năm 2017 của Học viện Y học về Giấc ngủ Hoa Kỳ. Một đánh giá hệ thống lớn và phân tích tổng hợp mạng cũng chỉ ra rất ít bằng chứng cho việc sử dụng diphenhydramine trong điều trị chứng mất ngủ.

Buồn nôn

Diphenhydramine cũng có tính chống nôn, nên nó hữu ích trong việc điều trị chứng buồn nôn xảy ra trong chứng chóng mặt và say tàu xe. Tuy nhiên, khi dùng ở liều trên khuyến cáo, diphenhydramine có thể gây buồn nôn, đặc biệt là ở liều trên 200 mg.

Dược động học

Hấp thu

Diphenhydramin được hấp thu tốt qua đường uống. Tuy nhiên, quá trình chuyển hóa ban đầu trong gan làm giảm lượng diphenhydramin thực sự tiếp cận hệ tuần hoàn và có tác dụng toàn thân, chỉ chiếm khoảng 40-60% liều uống ban đầu. Thời gian để đạt đến nồng độ cao nhất trong huyết tương là từ 1 đến 4 giờ sau khi dùng một liều duy nhất. Diphenhydramin cũng có thể hấp thu qua da khi được bôi lên da, nhưng tác dụng toàn thân của nó qua da là hiếm.

Phân bố

Diphenhydramin phân bố rộng rãi trong các cơ quan và mô trong cơ thể, bao gồm cả hệ thần kinh trung ương. Nó cũng có thể vượt qua hàng rào nhau thai và tiếp cận qua sữa mẹ. Khoảng 80-85% diphenhydramin kết hợp với protein trong huyết tương in vitro. Tuy nhiên, tỷ lệ kết hợp protein ít hơn ở người bị xơ gan và người châu Á so với người da trắng.

Chuyển hóa

Đang cập nhật

Thải trừ

Diphenhydramin chủ yếu được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa, chỉ một lượng rất nhỏ dưới dạng không chuyển hóa. Ở người khỏe mạnh, nửa đời thải trừ của diphenhydramin dao động từ 2,4 đến 9,3 giờ. Tuy nhiên, nửa đời thải trừ cuối cùng kéo dài hơn ở người bị xơ gan.

Phương pháp sản xuất

Diphenhydramin có thể được tổng hợp bằng cách đun nóng diphenylbromomethane, beta-dimethylamino-ethanol và natri cacbonat trong toluene. Sau khi chưng cất toluene, diphenhydramine tinh khiết được chuyển thành dạng diphenhydramine hydrochloride với hydro clorua.

Độc tính ở người

Quá liều dự kiến của diphenhydramin sẽ gây ra các tác dụng phụ tương tự như các tác dụng phụ thông thường liên quan đến việc sử dụng diphenhydramin, bao gồm buồn ngủ, sốt cao và tác dụng kháng cholinergic, cùng với một số tác dụng phụ khác. Các triệu chứng khác có thể bao gồm giãn đồng tử, sốt, đỏ bừng, kích thích, run, phản ứng co giật, ảo giác và thay đổi trong điện tâm đồ.

Quá liều lượng lớn có thể gây ra tình trạng tê liệt cơ vân, co giật, mê sảng, rối loạn tâm thần, rối loạn nhịp tim, hôn mê và suy tim. Đặc biệt, ở liều lượng cao, đặc biệt là ở trẻ em, có thể xuất hiện các triệu chứng kích thích hệ thần kinh trung ương như ảo giác và co giật, trong khi với liều lượng cực cao, có thể xảy ra hôn mê hoặc suy tim.

Tính an toàn

Các nghiên cứu trên động vật đã không phát hiện ra bất kỳ dấu hiệu quái thai nào. Tuy nhiên, đã có báo cáo về ngộ độc và triệu chứng ngưng thuốc ở trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng liều cao hoặc sử dụng diphenhydramin liên tục trong giai đoạn cuối thai kỳ.

Diphenhydramin không được khuyến nghị là thuốc kháng histamin lựa chọn để điều trị viêm mũi dị ứng hoặc buồn nôn ở phụ nữ mang thai. Hiện chưa có đủ nghiên cứu được kiểm chứng về việc sử dụng diphenhydramin ở phụ nữ mang thai, do đó chỉ nên sử dụng khi thực sự cần thiết.

Diphenhydramin cũng được tiết trừ qua sữa mẹ, do đó có thể gây ra các phản ứng không mong muốn và nghiêm trọng ở trẻ em đang được cho bú. Việc chọn lựa giữa sử dụng thuốc và cho con bú phải được xem xét cẩn thận.

Tương tác với thuốc khác

Diphenhydramin có thể tương tác với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác, bao gồm barbiturat, thuốc an thần và cồn, làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương.

Diphenhydramin cũng tương tác với các thuốc ức chế monoamin oxydase (IMAO) và làm tăng tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Sử dụng diphenhydramin không được khuyến cáo cho những người đang sử dụng thuốc IMAO.

Lưu ý khi sử dụng Diphenhydramin

Người bệnh cần được cảnh báo về nguy cơ làm mất tập trung khi lái xe hoặc vận hành máy móc do diphenhydramin gây buồn ngủ. Người bệnh cũng cần được khuyến cáo không uống rượu trong quá trình sử dụng diphenhydramin vì sẽ làm gia tăng tác dụng ức chế của thuốc lên hệ thần kinh trung ương.

Đặc biệt cần thận trọng và hạn chế sử dụng diphenhydramin cho những người có các vấn đề sức khỏe như phì đại tuyến tiền liệt, tắc bàng quang, hẹp môn vị do tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Người bệnh cần tránh sử dụng diphenhydramin nếu có bệnh nhược cơ, bị glôcôm góc đóng.

Cũng đã có báo cáo về một số trường hợp ngộ độc ở trẻ em khi sử dụng diphenhydramin dưới dạng bôi ngoài da trên diện rộng (thường đi kèm với tình trạng tổn thương da) hoặc khi sử dụng đồng thời với dạng uống. Do đó, khi sử dụng diphenhydramin dưới dạng bôi ngoài da, người dùng phải tuân thủ hướng dẫn sử dụng chính xác từ bác sĩ và không sử dụng đồng thời với các dạng sử dụng khác của diphenhydramin.

Cần cẩn thận khi sử dụng các loại thuốc ho, chống cảm cúm, giảm ngạt mũi tự do không đòi hỏi đơn cho trẻ nhỏ chứa diphenhydramin, do đã báo cáo về các trường hợp ngộ độc ở nhiều trẻ nhỏ dưới 2 tuổi (bao gồm cả tử vong).

Cần thận trọng khi sử dụng diphenhydramin cho người cao tuổi, vì họ có khả năng nhạy cảm với các tác dụng phụ của thuốc.

Một vài nghiên cứu của Diphenhydramin trong Y học

Thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 điều trị mề đay

Histamine H2-receptor antagonists for urticaria
Histamine H2-receptor antagonists for urticaria

Đặt vấn đề: Mề đay là một bệnh ngoài da phổ biến đặc trưng bởi các vết mẩn ngứa hoặc phát ban, có thể xảy ra ở hầu hết mọi nơi trên cơ thể. Có một số loại phụ khác nhau và một loạt các lựa chọn điều trị có sẵn. Chưa có sự thống nhất về hiệu quả của thuốc đối kháng thụ thể H2 được sử dụng trong điều trị mày đay.

Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của thuốc kháng thụ thể H2 trong điều trị mề đay.

Phương pháp tìm kiếm: Tìm kiếm các cơ sở dữ liệu sau cho đến ngày 7 tháng 10 năm 2011: Sổ đăng ký chuyên ngành của Nhóm da Cochrane, CENTRAL trong Thư viện Cochrane (2011, Số 4), MEDLINE (từ 2005), EMBASE (từ 2007) và LILACS (từ 1982) ), các cơ quan đăng ký thử nghiệm trực tuyến.

Tiêu chí lựa chọn: Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng về thuốc đối kháng thụ thể H2 ở những người được chẩn đoán lâm sàng là mề đay trong bất kỳ khoảng thời gian nào hoặc dưới bất kỳ dạng phụ nào. Các nghiên cứu bao gồm thuốc kháng histamin H1 điều trị mề đay mãn tính là chủ đề của một tổng quan Cochrane riêng biệt; do đó, chúng không được đưa vào đánh giá này.

Thu thập và phân tích dữ liệu: Hai nhà phê bình đánh giá độc lập chất lượng thử nghiệm và trích xuất và phân tích dữ liệu.

Kết quả chính: Bốn nghiên cứu có quy mô tương đối nhỏ, bao gồm 144 người tham gia, được đưa vào tổng quan này. Sự kết hợp của ranitidine với diphenhydramine có hiệu quả hơn trong việc cải thiện khả năng giải quyết nổi mề đay so với dùng diphenhydramine đơn độc (tỷ lệ rủi ro (RR) 1,59, khoảng tin cậy 95% (CI) 1,07 đến 2,36).

Mặc dù có sự cải thiện tương tự về ngứa, kích thước và cường độ nổi mề đay, nhưng cimetidine không mang lại sự cải thiện tổng thể nào nhiều hơn có ý nghĩa thống kê về các triệu chứng nổi mề đay khi so sánh với diphenhydramine. Tuy nhiên, sự kết hợp của các loại thuốc này hiệu quả hơn diphenhydramine đơn thuần (RR 2,02, KTC 95% 1,03 đến 3,94).

Các tác dụng phụ đã được báo cáo với một số biện pháp can thiệp, chẳng hạn như ranitidine và diphenhydramine, gây buồn ngủ và an thần, nhưng không có sự khác biệt đáng kể về mức độ an thần so với ban đầu với famotidine hoặc diphenhydramine.

Kết luận của các tác giả: Bằng chứng rất hạn chế được cung cấp bởi đánh giá này dựa trên một số nghiên cứu cũ có quy mô tương đối nhỏ mà phân loại là có nguy cơ sai lệch cao đến không rõ ràng. Do đó, hiện tại, tổng quan không cho phép đưa ra quyết định chắc chắn về việc sử dụng thuốc kháng thụ thể H2 cho bệnh mề đay.

Mặc dù một số nghiên cứu này đã báo cáo một biện pháp làm giảm các triệu chứng nổi mề đay và cải thiện lâm sàng khá ít ở một số người tham gia, nhưng bằng chứng còn yếu và không đáng tin cậy.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Diphenhydramin, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  2. Fedorowicz, Z., van Zuuren, E. J., & Hu, N. (2012). Histamine H2-receptor antagonists for urticaria. The Cochrane database of systematic reviews, 2012(3), CD008596. https://doi.org/10.1002/14651858.CD008596.pub2
  3. Pubchem, Diphenhydramin, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Giảm đau, hạ sốt (không Opioid)

Advil PM

Được xếp hạng 4.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 200 viên

Xuất xứ: Mỹ

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Gel bôi Đóng gói: Tuýp 10 gam

Xuất xứ: Việt Nam

Giảm đau, hạ sốt (không Opioid)

Tylenol PM Extra Strength

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 1 chai 225 viên

Xuất xứ: Mỹ

Chống nôn

Tusstadt

Được xếp hạng 4.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: SiroĐóng gói: Hộp 1 chai 60ml

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc dị ứng, kháng histamin

Dimedrol HDPharma

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm Đóng gói: Hộp 100 ống x 1ml

Xuất xứ: Việt Nam

Mất ngủ, an thần

Tabifobed-New

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 10 vỉ x10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc dị ứng, kháng histamin

Nidal viên nén

Được xếp hạng 5.00 5 sao
63.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng histamin/ chống ngứa dùng tại chỗ

Remos Anti-Itch

Được xếp hạng 5.00 5 sao
39.000 đ
Dạng bào chế: Gel bôi da Đóng gói: Hộp 1 tuýp 10 g

Xuất xứ: Việt Nam

Ho và cảm

Benaxepa Expectorant

Được xếp hạng 5.00 5 sao
49.000 đ
Dạng bào chế: SiroĐóng gói: Hộp 1 chai 90ml

Xuất xứ: Malaysia

Thuốc dị ứng, kháng histamin

Dimedrol Vinphaco

Được xếp hạng 5.00 5 sao
105.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 100 ống x 1ml

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc dị ứng, kháng histamin

Noaztine

Được xếp hạng 5.00 5 sao
12.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 20 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Ho và cảm

Fetocus

Được xếp hạng 5.00 5 sao
20.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang Đóng gói: Hộp 5 vỉ x 12 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc dị ứng, kháng histamin

Nautamine

Được xếp hạng 5.00 5 sao
325.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 20 vỉ x 4 viên

Xuất xứ: Việt Nam