Hiển thị tất cả 6 kết quả

Dextrose Hydrous

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Dextrose Hydrous

Tên khác

Dextrose Monohydrate

Glucose Monohydrate

D-Glucose monohydrate

Tên danh pháp theo IUPAC

(2R,3S,4R,5R)-2,3,4,5,6-pentahydroxyhexanal;hydrate

Nhóm thuốc

Dịch truyền/chất dinh dưỡng

Mã ATC

B – Máu và cơ quan tạo máu

B05 – Các chất thay thế máu và dịch truyền

B05C – Các dung dịch tưới rửa

B05CX – Các dung dịch rửa khác

B05CX01 – Glucose

V – Các thuốc khác

V04 – Thuốc dùng để chẩn đoán

V04C – Các thuốc khác dùng để chẩn đoán

V04CA – Các xét nghiệm bệnh tiểu đường

V04CA02 – Glucose

V – Các thuốc khác

V06 – Chất nuôi dưỡng

V06D – Chất nuôi dưỡng khác

V06DC – Các Carbohydrate

V06DC01 – Glucose

Mã UNII

LX22YL083G

Mã CAS

77938-63-7

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C6H14O7

Phân tử lượng

198.17 g/mol

Cấu trúc phân tử

Dextrose Hydrous là dạng monohydrat của D-glucose

Cấu trúc phân tử Dextrose Hydrous
Cấu trúc phân tử Dextrose Hydrous

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 6

Số liên kết hydro nhận: 7

Số liên kết có thể xoay: 5

Diện tích bề mặt tôpô: 119Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 13

Dạng bào chế

Dung dịch dextrose 5%, đẳng trương với huyết thanh; dung dịch ưu trương Dextrose 10%; 15%; Dextrose 20%, 30%; 40%; 50% đựng trong ống tiêm 5 ml, trong chai 100 ml, 250 ml, 500 ml.

Dạng bột dùng để pha uống.

Viên nén 10 mg.

Dạng bào chế Dextrose Hydrous
Dạng bào chế Dextrose Hydrous

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Dextrose hydrous có khả năng hút ẩm cao, do đó cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ánh sáng trực tiếp. Nếu để Dextrose hydrous tiếp xúc với không khí ẩm, nó có thể bị phân hủy thành axit gluconic và nước, làm giảm độ ngọt và tạo ra mùi khai. Ngoài ra, Dextrose hydrous cũng có thể bị nhiễm khuẩn bởi các vi sinh vật như nấm mốc, men và vi khuẩn, gây ra sự biến đổi màu sắc, hình dạng và tính chất của chất này.

Nguồn gốc

Dextrose là gì? Dextrose hydrous là một loại đường đơn giản được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống. Nó cũng được gọi là glucose hoặc đường nho. Dextrose hydrous được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1747 bởi nhà hóa học người Đức Andreas Marggraf khi ông chiết xuất nó từ mía đường. Sau đó, vào năm 1811, nhà hóa học người Pháp Jean Baptiste Dumas đã phát triển một phương pháp để sản xuất dextrose hydrous từ tinh bột.

Dextrose hydrous có nhiều ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và y tế. Nó được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất các chất bảo quản, chất tạo ngọt, chất độn và chất tạo màu. Nó cũng được sử dụng làm dung dịch truyền nước và điện giải cho bệnh nhân bị mất nước hoặc thiếu glucose trong máu. Ngoài ra, dextrose hydrous còn có tác dụng cung cấp năng lượng cho cơ thể và kích thích sự phát triển của các vi khuẩn có lợi trong ruột.

Dược lý và cơ chế hoạt động

5% dextrose in water là thuốc gì? Dextrose Hydrous, còn gọi là dextrose monohydrate, là một dạng của D-glucose, một loại monosaccarit và carbohydrate tự nhiên. Trong lĩnh vực dược lý và y học, dextrose đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp chất dinh dưỡng và điện giải cho cơ thể.

Dextrose Hydrous được sử dụng để bổ sung chất dinh dưỡng và chất điện giải cho những tình huống khi cơ thể bị thiếu hụt. Tác nhân này cung cấp năng lượng cần thiết cho quá trình trao đổi chất, và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng điện giải của cơ thể. Nó thường xuất hiện trong các sản phẩm như muối bù nước đường uống (ORS) và dung dịch truyền tĩnh mạch (IV), được sử dụng đặc biệt cho những bệnh nhân không thể hấp thụ chất dinh dưỡng qua đường uống.

Ngoài việc là nguồn cung cấp năng lượng, dextrose còn có vai trò quan trọng trong quá trình tái tạo đường trong máu, cung cấp calo cần thiết cho cơ thể. Điều này giúp giảm suy giảm glycogen trong gan và tiết kiệm protein, đặc biệt là trong tình huống khẩn cấp. Dextrose cũng tham gia vào quá trình sản xuất protein và chuyển hóa lipid, giúp cơ thể duy trì sự cân bằng và hoạt động chức năng một cách hiệu quả.

Ứng dụng trong y học

Dextrose hydrous, còn được gọi là dextrose monohydrate hoặc đường, là một dạng của glucose, một loại đường tự nhiên tồn tại trong nhiều thực phẩm và cơ thể con người. Trong lĩnh vực y học, dextrose hydrous được sử dụng rộng rãi với nhiều ứng dụng quan trọng và đa dạng.

Phục hồi nước và điện giải: Dextrose hydrous thường được sử dụng trong dung dịch dinh dưỡng (intravenous fluid) để phục hồi nước và điện giải cho bệnh nhân bị mất nước do tiêu chảy, nôn mửa, hoặc các tình trạng khác. Việc tiêm dextrose hydrous cung cấp năng lượng cho cơ thể và giúp duy trì cân bằng điện giải cần thiết.

Điều trị tiểu đường: Dextrose hydrous cũng được sử dụng trong điều trị tiểu đường. Bệnh nhân tiểu đường có thể sử dụng nó để điều chỉnh mức đường huyết khi cần thiết. Việc này giúp kiểm soát cận thị, ngất xỉu, hoặc các biến chứng khác liên quan đến biến động đường huyết.

Dùng trong phẫu thuật: Dextrose hydrous thường được sử dụng trong quá trình phẫu thuật. Nó cung cấp năng lượng cho cơ thể bệnh nhân khi họ không thể ăn uống trong thời gian phẫu thuật. Dextrose cũng có thể được sử dụng để điều chỉnh đường huyết của bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật.

Điều trị các tình trạng cơ bản: Dextrose hydrous cũng được sử dụng để điều trị các tình trạng cơ bản như ngất xỉu do hạ đường huyết, sốt cao, và thiếu năng nội tiết. Nó có thể được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch để cung cấp nhanh chóng đường và năng lượng cho cơ thể.

Nghiên cứu và chẩn đoán: Trong nghiên cứu y học, dextrose hydrous thường được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng để kiểm tra tác dụng của các loại thuốc hoặc liệu pháp mới. Nó cũng có thể được sử dụng trong quá trình chẩn đoán để đánh giá chức năng thận, gan và các bệnh lý khác.

Trong trường hợp cấp cứu: Trong các trường hợp cấp cứu như sốc do mất nước, dextrose hydrous có thể được sử dụng để cung cấp nhanh chóng năng lượng và điện giải cho bệnh nhân.

Dược động học

Dextrose là một chất được hấp thu nhanh chóng tại ruột sau khi uống. Đối với những người bị hạ glucose huyết, chất này sẽ có nồng độ cao nhất trong huyết tương khoảng 40 phút sau khi uống. Khi dextrose được hấp thụ, nó sẽ chuyển hóa thành carbon dioxide và nước, đồng thời giải phóng năng lượng.

Phương pháp sản xuất

Phương pháp sản xuất Dextrose hydrous trong công nghiệp dược phẩm bao gồm các bước sau:

  • Tinh luyện tinh bột từ nguồn thực vật, như ngô, khoai tây hoặc sắn.
  • Thủy phân tinh bột bằng axit hoặc enzyme để tạo ra glucose (đường nho).
  • Lọc và tách glucose khỏi các chất cặn bã và các chất không mong muốn.
  • Điều chế glucose bằng cách thêm nước và điều chỉnh độ pH, nhiệt độ và áp suất.
  • Tinh chế glucose bằng cách loại bỏ các tạp chất, như protein, khoáng chất, màu sắc và mùi.
  • Sấy khô glucose để tạo ra Dextrose hydrous dạng bột trắng hoặc hạt.

Độc tính ở người

Việc truyền glucose có thể gây ra tình trạng quá tải dịch hoặc chất tan, dẫn đến sự pha loãng của nồng độ chất điện giải trong huyết thanh, mất nước quá mức, và có thể dẫn đến tình trạng sung huyết hoặc phù phổi. Ngoài ra, phản ứng quá mẫn có thể xảy ra, bao gồm cả các phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ khi sử dụng dextrose qua đường uống hoặc truyền tĩnh mạch.

Tính an toàn

Dextrose có thể sử dụng cho người mang thai mà không gây ra các vấn đề đáng lo ngại. Nó cũng được coi là an toàn đối với người cho con bú. Tuy nhiên, việc sử dụng dextrose cần được thực hiện dưới sự giám sát của các chuyên gia y tế và theo hướng dẫn cụ thể để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị và chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân.

Tương tác với thuốc khác

Glucose có thể làm giảm hiệu quả của thuốc chống đái tháo đường, như metformin, glipizide hay insulin. Điều này có thể làm tăng nguy cơ biến chứng của bệnh tiểu đường, như đột quỵ, nhồi máu cơ tim hay suy thận. Do đó, người bệnh tiểu đường nên hạn chế sử dụng glucose hoặc theo dõi kỹ lưỡng lượng đường trong máu khi dùng glucose cùng với thuốc chống đái tháo đường.

Glucose có thể làm tăng hiệu quả của thuốc chống đông máu, như warfarin, heparin hay aspirin. Điều này có thể làm giảm khả năng máu đông lại khi bị thương, gây ra chảy máu quá mức hoặc xuất huyết nội tạng. Do đó, người dùng thuốc chống đông máu nên kiểm tra kỹ lưỡng chỉ số INR (thời gian máu đông lại) khi dùng glucose cùng với thuốc chống đông máu.

Glucose có thể làm giảm hiệu quả của thuốc điều trị bệnh Parkinson, như levodopa, carbidopa hay selegiline. Điều này có thể làm tăng các triệu chứng của bệnh Parkinson, như run rẩy, khó đi lại hay mất cân bằng. Do đó, người bệnh Parkinson nên tránh sử dụng glucose hoặc liên hệ với bác sĩ để điều chỉnh liều lượng thuốc khi dùng glucose cùng với thuốc điều trị bệnh Parkinson.

Lưu ý khi sử dụng Dextrose Hydrous

Theo dõi chặt chẽ: Hãy theo dõi định kỳ nồng độ glucose trong huyết tương, cân bằng nước, và các chất điện giải. Nếu cần, cân nhắc việc bổ sung các chất điện giải để duy trì cân bằng cơ thể.

Tránh truyền cùng với máu: Tránh truyền dung dịch glucose cùng với máu thông qua một bộ dây truyền, vì điều này có thể gây ra tình trạng tan huyết và tắc nghẽn.

Rủi ro về rối loạn điện giải: Truyền glucose vào tĩnh mạch có thể dẫn đến rối loạn điện giải, bao gồm hạ kali huyết, hạ magnesi huyết và hạ phospho huyết.

Nguy cơ phù và ngộ độc nước: Truyền dung dịch glucose trong một thời gian dài hoặc truyền nhanh một lượng lớn có thể dẫn đến tình trạng phù hoặc ngộ độc nước.

Mất nước tế bào: Truyền glucose kéo dài hoặc nhanh một lượng lớn có thể gây mất nước tế bào do tăng nồng độ glucose trong huyết tương.

Thận trọng đối với các trường hợp đặc biệt: Không nên truyền dung dịch glucose ưu trương cho những người bệnh bị mất nước, vì tình trạng mất nước sẽ trở nên nặng hơn do lợi niệu thẩm thấu. Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng cho các bệnh nhân bị đái tháo đường (truyền nhanh có thể dẫn đến tăng glucose trong huyết), bệnh nhân suy dinh dưỡng, thiếu vitamin thiamin, bệnh nhân không dung nạp glucose, bệnh nhân mắc các tình trạng sốc nhiễm khuẩn hoặc chấn thương.

Một vài nghiên cứu của Dextrose Hydrous trong Y học

Gel Dextrose dành cho trẻ sơ sinh có nguy cơ bị hạ đường huyết không triệu chứng: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên

Dextrose Gel for Neonates at Risk With Asymptomatic Hypoglycemia: A Randomized Clinical Trial
Dextrose Gel for Neonates at Risk With Asymptomatic Hypoglycemia: A Randomized Clinical Trial

Bối cảnh và mục tiêu: Hạ đường huyết xảy ra ở 5% đến 15% trẻ sơ sinh trong vài ngày đầu. Một tỷ lệ đáng kể cần phải truyền dịch tĩnh mạch. Gel dextrose có thể làm giảm việc nhập viện. Mục đích của chúng tôi là nghiên cứu công dụng của gel dextrose trong việc giảm nhu cầu truyền dịch.

Phương pháp: Thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên phân tầng này bao gồm những trẻ sơ sinh có nguy cơ bị hạ đường huyết không có triệu chứng. Quần thể nghiên cứu được phân thành 3 loại: trẻ sơ sinh nhỏ theo tuổi thai (SGA) và trẻ sơ sinh hạn chế tăng trưởng trong tử cung (IUGR), trẻ sơ sinh của bà mẹ mắc bệnh tiểu đường (IDM) và trẻ sơ sinh lớn theo tuổi thai (LGA) và trẻ sơ sinh non tháng muộn (LPT). Nhóm can thiệp nhận được gel dextrose sau đó cho con bú sữa mẹ và nhóm đối chứng (CG) chỉ được cho con bú sữa mẹ.

Kết quả: Trong số 629 trẻ có nguy cơ, 291 (46%) bị hạ đường huyết không triệu chứng; 147 (50,4%) trong nhóm gel dextrose (DGG) và 144 (49,6%) trong CG. Có 97, 98 và 96 trẻ sơ sinh lần lượt thuộc các loại SGA/IUGR, IDM/LGA và LPT. Thất bại điều trị ở DGG là 17 (11,5%) so với 58 (40,2%) trong CG, với tỷ lệ rủi ro là 0,28 (khoảng tin cậy 95% [CI]: 0,17-0,46; P < 0,001). Thất bại điều trị ít hơn đáng kể ở DGG ở cả 3 loại: SGA/IUGR, IDM/LGA và LPT với tỷ lệ rủi ro là 0,29 (KTC 95%: 0,13-0,67), 0,31 (KTC 95%: 0,14-0,66) và 0,24 (KTC 95%: 0,09-0,66), tương ứng.

Kết luận: Gel dextrose làm giảm nhu cầu truyền dịch tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh có nguy cơ bị hạ đường huyết không triệu chứng trong 48 giờ đầu đời.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Dextrose Hydrous, truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  2. Gupta, K., Amboiram, P., Balakrishnan, U., C, A., Abiramalatha, T., & Devi, U. (2022). Dextrose Gel for Neonates at Risk With Asymptomatic Hypoglycemia: A Randomized Clinical Trial. Pediatrics, 149(6), e2021050733. https://doi.org/10.1542/peds.2021-050733
  3. Pubchem, Dextrose Hydrous, truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Vitamin Nhóm B/ Vitamin nhóm B, C kết hợp

Nataplex 250ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Đóng gói: Chai 250ml

Thương hiệu: Công ty TNHH DP Châu Á - Thái Bình Dương

Xuất xứ: Trung Quốc

Chất điện giải

Hydrite (viên nén)

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Hộp 25 vỉ x 4 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH United International Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin Nhóm B/ Vitamin nhóm B, C kết hợp

Vitaplex 500ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 110.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền Đóng gói: Hộp 1 chai 500ml

Thương hiệu: Siu Guan Chem Ind

Xuất xứ: Đài Loan

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 78.719 đ
Dạng bào chế: Dung dịch thẩm phân phúc mạcĐóng gói: Túi 2 lít

Thương hiệu: Baxter HealthCare

Xuất xứ: Singapore

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch thẩm phân phúc mạcĐóng gói: Túi 2 lít

Thương hiệu: Baxter HealthCare

Xuất xứ: Singapore

Chất điện giải

Glucolyte-2

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 22.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạchĐóng gói: 500ml

Thương hiệu: Công Ty CP Dược Phẩm Otsuka Việt Nam

Xuất xứ: Việt Nam