Ceftriaxon
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
(6R,7R)-7-[[(2Z)-2-(2-amino-1,3-thiazol-4-yl)-2-methoxyiminoacetyl]amino]-3-[(2-methyl-5,6-dioxo-1H-1,2,4-triazin-3-yl)sulfanylmethyl]-8-oxo-5-thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-ene-2-carboxylic acid
Nhóm thuốc
Ceftriaxone nhóm nào? Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3
Phân loại nguy cơ cho phụ nữ mang thai
B
Mã ATC
J – Kháng khuẩn tác dụng toàn thân
J01 – Kháng khuẩn tác dụng toàn thân
J01D – Kháng khuẩn Beta – Lactam khác
J01DD – Các Cephalosporin thế hệ 3
J01DD04 – Ceftriaxone
Mã UNII
75J73V1629
Mã CAS
73384-59-5
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C18H18N8O7S3
Phân tử lượng
554.6 g/mol
Cấu trúc phân tử
Ceftriaxone là hợp chất cephalosporin thế hệ thứ ba có các nhóm bên 2-(2-amino-1,3-thiazol-4-yl)-2-(methoxyimino)acetylamino và [(2-methyl-5,6-dioxo-1,2,5,6-tetrahydro-1,2,4-triazin-3-yl)sulfanyl]methyl.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 4
Số liên kết hydro nhận: 13
Số liên kết có thể xoay: 8
Diện tích bề mặt tôpô: 288Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 36
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: >155 °C
Tỷ trọng riêng: 2.0±0.1 g/cm3
Độ tan trong nước: 0.105 mg/mL
Hằng số phân ly pKa: 3.36
Chu kì bán hủy: 5,4 – 10,9 giờ
Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 85 – 90%
Dạng bào chế
Bột vô khuẩn để pha tiêm ceftriaxon là dạng muối ceftriaxon natri. Liều lượng và hàm lượng biểu thị theo ceftriaxon base khan: 1,19 g ceftriaxon natri tương ứng với 1 g ceftriaxon base khan.
Dạng thuốc tiêm: Lọ 250 mg, 500 mg, Ceftriaxone 1g, 2 g, 10 g dạng bột để tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, có ống dung môi kèm theo. Dung môi để tiêm bắp là dung dịch tiêm lidocain hydroclorid 1%. Dung môi tiêm tĩnh mạch là nước vô khuẩn để tiêm.
Dạng tiêm truyền tĩnh mạch: Lọ Ceftriaxone 1000mg và 2 g dạng bột để tiêm truyền. Pha trong dung dịch tiêm natri clorid 0,9%, dung dịch tiêm glucose 5% hoặc dung dịch tiêm glucose 10%.
Dạng tiêm truyền tĩnh mạch (đã đông băng): Dịch truyền tĩnh mạch (đã đông băng) hàm lượng 20 mg trong 1 ml dung dịch dextrose 3,8% (loại 1 g) và 40 mg trong 1 ml dung dịch dextrose 2,4% (loại 2 g).
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Ceftriaxon bột vô khuẩn được bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 °C và tránh ánh sáng. Nên dùng dung dịch mới pha.
Độ bền của dung dịch thuốc phụ thuộc vào nồng độ thuốc, dung môi pha và nhiệt độ bảo quản. Dung dịch pha để tiêm bắp bền vững trong 1 ngày ở nhiệt độ phòng (25 °C) và 3 ngày nếu để trong tủ lạnh 4 °C. Dung dịch tiêm tĩnh mạch bền trong 3 ngày ở nhiệt độ phòng (25 °C) và 10 ngày trong tủ lạnh 4 °C.
Dây chuyền hoặc bơm tiêm phải được tráng rửa cẩn thận bằng dung dịch natri clorid 0,9% giữa các lần tiêm ceftriaxon và các thuốc khác như vancomycin để tránh tạo tủa.
Không nên pha lẫn ceftriaxon với các dung dịch thuốc kháng khuẩn khác.
Ceftriaxon không được pha với các dung dịch có chứa calci và không được pha lẫn với các aminoglycosid, amsacrin, vancomycin hoặc fluconazol.
Nguồn gốc
Ceftriaxone là một loại kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin, được phát hiện và phát triển bởi hãng dược phẩm Roche. Ceftriaxone được tìm ra vào những năm 1970 và sau đó được công bố lần đầu vào năm 1980. Dạng hoạt động chính của nó là ceftriaxone sodium.
Ceftriaxone đã được phát triển để chống lại các loại vi khuẩn gram âm và gram dương, và nó có khả năng điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng, bao gồm bệnh nhiễm trùng tiêu hóa, viêm phổi, nhiễm trùng da và cơ, nhiễm trùng của hệ tiết niệu, và nhiều loại bệnh nhiễm trùng khác.
Ceftriaxone thường được sử dụng thông qua đường tiêm trực tiếp vào cơ hoặc tĩnh mạch, và nó đã trở thành một công cụ quan trọng trong việc điều trị nhiễm trùng nặng nề.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Ceftriaxone thế hệ mấy? Ceftriaxon là một trong những loại kháng sinh thuộc thế hệ 3 của nhóm cephalosporin và thường được sử dụng dưới dạng ceftriaxon natri thông qua đường tiêm. Điều đặc biệt về ceftriaxon là khả năng diệt khuẩn mạnh mẽ của nó, đó là khả năng ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Ceftriaxon hoạt động bằng cách gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin (PBP). Các protein này tham gia vào việc xây dựng màng tế bào của vi khuẩn, vì vậy khi ceftriaxon tác động, nó ức chế bước cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào, dẫn đến suy yếu và chết vi khuẩn.
Một điểm đáng chú ý là ceftriaxon có khả năng hoạt động in vitro trên một loạt các chủng vi khuẩn Gram âm. Mặc dù nó có hiệu quả thấp hơn đối với staphylococci so với một số cephalosporin thế hệ 1, nhưng nó vượt trội trong việc tiêu diệt các vi khuẩn Gram âm rộng hơn so với các cephalosporin thế hệ 1 và 2 khác. Điều này làm cho ceftriaxon trở thành một công cụ quan trọng trong việc điều trị nhiễm trùng do các vi khuẩn Gram âm gây ra, đặc biệt là trong các trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng và nhiễm trùng đa hệ thống.
Phổ kháng khuẩn
Ceftriaxon là một loại kháng sinh thuộc thế hệ 3 trong nhóm cephalosporin và cơ chế hoạt động của nó đặc biệt bền vững trước đa số các beta lactamase, bao gồm penicilinase và cephalosporinase, mà các vi khuẩn Gram âm và Gram dương thường sản xuất. Kháng sinh này có tác dụng chống lại nhiều loại vi khuẩn khác nhau và có ảnh hưởng mạnh đối với chúng.
Ceftriaxon thường thể hiện khả năng tác động in vitro và trên lâm sàng đối với một số loại vi khuẩn quan trọng như sau:
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Ceftriaxon có tác dụng in vitro đối với đa số các loại cầu khuẩn ưa khí Gram dương, bao gồm Staphylococcus aureus, S. epidermidis (cả loại sinh và không sinh penicilinase), Streptococcus pneumoniae, S. pyogenes (Streptococcus nhóm A), Streptococcus agalactiae (Streptococcus nhóm B), và S. viridans.
Staphylococcus kháng methicillin thường có khả năng kháng ceftriaxon, cũng như các loại Streptococcus nhóm D và Enterococcus, bao gồm E. faecalis (trước đây là S. faecalis).
- pneumoniae có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) thường là 2 microgam/ml hoặc lớn hơn thì thường được xem xét là kháng ceftriaxon. Các chủng có MIC trong khoảng 0,5 – 1 microgam/ml, được phân lập từ người mắc bệnh viêm màng não, cũng được coi là kháng ceftriaxon.
Listeria monocytogenes thường kháng ceftriaxon.
Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Ceftriaxon có tác dụng in vitro đối với Neisseria meningitidis, đa số chủng N. gonorrhoeae (bao gồm cả những loại sinh và không sinh penicilinase), và các loại H. influenzae, H. parainfluenzae và H. ducreyi (cả loại sinh và không sinh beta lactamase).
Ceftriaxon thường có tác dụng in vitro đối với nhiều loại Enterobacteriaceae như Citrobacter diversus, C. freundii, E. aerogenes, Enterobacter cloacae, E. coli, Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii), Klebsiella pneumoniae, P. vulgaris, Providencia rettgeri (trước đây là Proteus rettgeri), P. mirabilis, P. stuartii, Salmonella, Serratia marcescens, Shigella và Yersinia enterocolitica.
Mặc dù ceftriaxon cũng có tác dụng in vitro đối với một số loại Pseudomonas aeruginosa, nhưng đa số chúng kháng ceftriaxon. Trong các loại P. aeruginosa nhạy cảm, ceftriaxon thường không hiệu quả bằng ceftazidim hoặc các loại penicillin phổ mở rộng khác, như piperacillin.
Vi khuẩn kỵ khí: Ceftriaxon có tác dụng in vitro đối với một số loại vi khuẩn kỵ khí, bao gồm Actinomyces, Fusobacterium, Lactobacillus, Peptococcus, Peptostreptococcus, Propionibacterium và Veillonella, cũng như một số chủng Clostridium, trong đó có C. perfringens. Tuy nhiên, C. difficile thường kháng ceftriaxon.
Xoắn khuẩn: Ceftriaxon có tác dụng in vitro đối với Borrelia burgdorferi, nguyên nhân gây bệnh Lyme, Leptospira và một số tác dụng đối với Treponema pallidum.
Chlamydia: Thường coi ceftriaxon không hiệu quả đối với C. trachomatis.
Kháng thuốc
Kháng thuốc là một vấn đề quan trọng khi sử dụng ceftriaxon. Loại kháng sinh này thường duy trì tính bền vững và không bị phân giải bởi các enzyme beta-lactamase thuộc các loại II, III và V, một số loại enzyme typ PSE, và hầu hết là beta-lactamase được sản xuất bởi N. gonorrhoeae, H. influenzae và Staphylococcus.
Tuy nhiên, ceftriaxon có thể trở nên không hoạt động khi phải đối mặt với các enzyme beta-lactamase loại IV, cũng như một số enzyme beta-lactamase được sản xuất bởi Bacteroides, Citrobacter, Morganella, Proteus và Pseudomonas. Ceftriaxon bền vững trước beta-lactamase tương tự như cefotaxim, nhưng lại kém hơn cefoxitin.
Trong quá trình điều trị, một số chủng vi khuẩn như Enterobacter và P. aeruginosa đã phát triển sự kháng ceftriaxon do sự tổ hợp của chúng với beta-lactamase có khả năng cảm ứng được (inducible beta-lactamase).
Các enzyme beta-lactamase cảm ứng được thường hoạt động bằng cách kết nối với kháng sinh, từ đó cản trở khả năng gắn kết của kháng sinh với PBP (protein gắn penicilin). Hầu hết các loại kháng sinh beta-lactam, bao gồm cả cephalosporin thế hệ 2 và 3 cũng như các penicilin phổ mở rộng, đều dễ bị vô hiệu hóa do sự tác động của các enzyme beta-lactamase cảm ứng được.
Kháng thuốc cũng thể hiện dưới dạng một số chủng S. pneumoniae đang dần phát triển khả năng kháng ceftriaxon. Những chủng này thường có kháng penicillin G mạnh hoặc ngay tức khắc và đồng thời giảm kháng cảm với cephalosporin thế hệ 3. Kháng ceftriaxon ở S. pneumoniae liên quan đến biến đổi về enzym đích là PBP của vi khuẩn.
Staphylococcus kháng methicillin cũng thường thể hiện sự kháng với các loại cephalosporin, bao gồm ceftriaxon. Hầu hết các chủng Clostridium difficile cũng đã phát triển khả năng kháng ceftriaxon.
Ứng dụng trong y học
Ceftriaxone là một loại kháng sinh có rất nhiều ứng dụng quan trọng trong lĩnh vực y học. Với khả năng chống lại nhiều loại vi khuẩn khác nhau, ceftriaxone đã trở thành một công cụ quan trọng trong điều trị và phòng ngừa nhiễm trùng. Dưới đây là một số ứng dụng chính của ceftriaxone trong y học:
Nhiễm trùng nội tiết và nhiễm trùng tiểu niệu: Ceftriaxone thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng nội tiết, như viêm khớp, viêm màng nội tiết, và nhiễm trùng tiểu niệu. Kháng sinh này có khả năng điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng gây ra bởi vi khuẩn gram âm và gram dương.
Nhiễm trùng hô hấp: Ceftriaxone thường được sử dụng để điều trị viêm phổi và nhiễm trùng hô hấp khác. Nó có thể được sử dụng trong trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc khi các loại kháng sinh khác không hiệu quả.
Nhiễm trùng tiêu hóa: Ceftriaxone có thể được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng tiêu hóa như tiêu chảy do vi khuẩn salmonella hoặc shigella gây ra. Nó giúp giảm triệu chứng và ngăn chặn sự lan truyền của vi khuẩn gây bệnh.
Nhiễm trùng nhi khoa và hậu sản: Trong y học nhi khoa và hậu sản, ceftriaxone thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh hoặc phòng ngừa nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh mới sinh. Nó có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng từ mẹ sang con qua đường nhau thai.
Trong phẫu thuật: Ceftriaxone thường được sử dụng trước các ca phẫu thuật để ngăn ngừa nhiễm trùng sau phẫu thuật. Điều này giúp đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và giảm nguy cơ nhiễm trùng sau phẫu thuật.
Điều trị nhiễm trùng ngoại tiết: Ceftriaxone cũng có thể được sử dụng để điều trị nhiễm trùng ngoại tiết, như nhiễm trùng da và cơ, nhiễm trùng xương và khớp, và nhiễm trùng khác liên quan đến các cơ quan và mô mềm.
Dược động học
Hấp thu
Ceftriaxon không thể hấp thu qua đường tiêu hóa, vì vậy cần được tiêm vào tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Sau khi tiêm bắp, khả dụng sinh học của nó đạt đến 100%. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh sau khi tiêm bắp liều 0,5 g và 1,0 g ceftriaxon là khoảng 40 mg/lít và 80 mg/lít sau 2 giờ.
Khi tiêm truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút, liều 1 g ceftriaxon thường đạt khoảng 123 – 150 mg/lít và liều 2 g đạt khoảng 223 – 276 mg/lít. Nồng độ huyết thanh ở các thời điểm 1, 2, 6, 12 và 24 giờ sau khi bắt đầu tiêm truyền 1 g ceftriaxon lần lượt là khoảng 110 mg/lít, 70 mg/lít, 40 mg/lít, 24 mg/lít và 7 mg/lít.
Phân bố
Ceftriaxon có khả năng phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể. Thuốc có thể đi qua hàng rào nhau thai và tiết vào dịch ối. Nó cũng có thể vượt qua cả hàng rào não viêm và không viêm, thường đạt nồng độ đủ để điều trị trong dịch não tủy.
Khoảng 85 – 90% ceftriaxon kết hợp với protein huyết thanh, đặc biệt là với protein albumin. Với ceftriaxone liều trẻ em và trẻ sơ sinh, khả năng kết hợp của ceftriaxon với protein thấp hơn so với người lớn do nồng độ albumin huyết thanh giảm trong nhóm tuổi này và sự kết hợp với protein cũng giảm ở người có suy gan hoặc suy thận.
Thể tích phân bố của ceftriaxon dao động từ 3 đến 13 lít và tốc độ thanh thải huyết thanh là 10 – 22 ml/phút, trong khi tốc độ thanh thải thận bình thường là 5 – 12 ml/phút. Thuốc cũng được tiết ra qua sữa mẹ với nồng độ thấp.
Chuyển hóa
Khoảng 40 – 65% liều thuốc tiêm vào được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận, phần còn lại qua mật rồi cuối cùng đến phân dưới dạng không biến đổi hoặc bị chuyển hóa bởi hệ vi sinh đường ruột thành các hợp chất không còn hoạt tính kháng sinh.
Thải trừ
Nửa đời của ceftriaxon trong huyết thanh dao động giữa 6 và 9 giờ, có thể kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và ít biến đổi ở người có chức năng gan và thận trung bình. Nửa đời thải trừ thường là 5,4 – 10,9 giờ ở người có chức năng gan thận bình thường. Tốc độ đào thải ceftriaxon có thể bị giảm ở người bệnh thẩm phân.
Trong trường hợp suy giảm chức năng gan, ceftriaxon sẽ được bài tiết nhiều hơn qua thận, và ngược lại, nếu chức năng thận bị suy giảm, nó sẽ được bài tiết nhiều hơn qua mật. Nói chung, ceftriaxon không được loại bỏ bằng cách thẩm phân máu hoặc màng bụng.
Độc tính ở người
Việc sử dụng quá liều ceftriaxone có thể tăng nguy cơ hình thành sỏi tiết niệu và suy thận cấp sau thận (PARF). Các triệu chứng quá liều không được ghi nhận trong tài liệu, tuy nhiên, chúng có thể tương tự với Ceftriaxone tác dụng phụ. Trong trường hợp xảy ra quá liều ceftriaxone, cần điều trị triệu chứng và cung cấp hỗ trợ y tế vì nồng độ ceftriaxone trong cơ thể không giảm khi tiếp xúc với quá trình lọc máu.
Tính an toàn
Hiện vẫn còn hạn chế về kinh nghiệm lâm sàng khi sử dụng ceftriaxone trong điều trị cho phụ nữ mang thai. Dữ liệu từ nghiên cứu trên động vật chưa cho thấy sự độc hại đối với thai nhi. Tuy nhiên, việc sử dụng ceftriaxone trong thai kỳ chỉ nên thực hiện khi thực sự cần thiết.
Ceftriaxone được bài tiết qua sữa với nồng độ thấp. Do đó, cần phải thận trọng khi sử dụng ceftriaxone cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác với thuốc khác
Khi sử dụng cùng với cloramphenicol, ceftriaxone có thể thể hiện tính đối kháng trong điều kiện in vitro.
Khả năng độc với thận của các cephalosporin có thể tăng khi kết hợp với gentamicin, colistin, hoặc furosemid.
Probenecid không ảnh hưởng độ thanh thải qua thận của ceftriaxone, khác với nhiều loại cephalosporin khác.
Tránh sử dụng cùng lúc ceftriaxone với các muối calci (dạng tiêm truyền) và dung dịch tiêm Ringer lactat.
Ceftriaxone có thể tăng tác dụng của các thuốc đối kháng vitamin K.
Hiệu lực của ceftriaxone có thể tăng khi kết hợp với các tác nhân gây tăng acid uric niệu.
Ceftriaxone có thể làm giảm hiệu lực của vắc xin chống thương hàn.
Lưu ý khi sử dụng Ceftriaxone
Chống chỉ định:
- Ceftriaxone không nên sử dụng cho những người có tiền sử mẫn cảm với cephalosporin hoặc trước đây đã trải qua phản ứng phản vệ với penicilin.
- Đối với dạng thuốc tiêm bắp, ceftriaxone không nên được sử dụng cho những người có mẫn cảm với lidocain. Nó cũng không được khuyến nghị cho trẻ dưới 30 tháng tuổi. Dung dịch chứa benzyl alcohol, một chất kìm khuẩn, không nên được sử dụng cho trẻ sơ sinh. Liều cao (khoảng 100-400 mg/kg/ngày) benzyl alcohol có thể gây độc cho trẻ sơ sinh.
- Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non, bị tăng bilirubin huyết có thể gặp vấn đề khi được điều trị bằng ceftriaxone, vì thuốc này giải phóng bilirubin từ albumin huyết thanh.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng ceftriaxone, cần xem xét kỹ về tiền sử dị ứng của bệnh nhân đối với cephalosporin, penicillin hoặc các loại thuốc khác. Có nguy cơ dị ứng chéo ở những người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin.
Trong những trường hợp suy thận, cần thận trọng và xem xét liều dùng. Đối với những người bệnh có suy giảm đáng kể chức năng thận và gan, liều ceftriaxone không nên vượt quá 2 g/ngày trừ khi nồng độ thuốc trong huyết thanh được theo dõi chặt chẽ.
Ceftriaxone có khả năng kết tủa với calci, do đó cần tránh tiêm truyền dung dịch chứa calci trong vòng 48 giờ sau khi tiêm ceftriaxone ở tất cả các bệnh nhân.
Cần đặc biệt cẩn trọng khi điều trị kéo dài hơn 14 ngày hoặc khi có nguy cơ mất nước do ceftriaxone có thể kết tủa trong túi mật.
Cần kiểm tra nguyên nhân thiếu máu trong quá trình điều trị bằng cephalosporin, bao gồm ceftriaxone, vì chúng có tiềm năng gây thiếu máu nặng có thể gây tử vong thông qua cơ chế miễn dịch. Nếu nguyên nhân được xác định là do thuốc, cần ngừng điều trị ngay lập tức.
Một vài nghiên cứu của Ceftriaxone trong Y học
Ceftriaxone so với kháng sinh chống tụ cầu trong điều trị dứt điểm nhiễm trùng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin
Liệu pháp tối ưu cho nhiễm trùng Staphylococcus Aureus (MSSA) nhạy cảm với methicillin vẫn chưa rõ ràng. Tiêu chuẩn chăm sóc hiện tại bao gồm các loại kháng sinh chống tụ cầu (ASA) như nafcillin, oxacillin và cefazolin.
Ceftriaxone đã được đánh giá do ưu điểm của nó là phác đồ điều trị ngoại trú một lần mỗi ngày. Tuy nhiên, vẫn còn những câu hỏi liên quan đến hiệu quả của nó so với ASA.
Mục đích của chúng tôi là tiến hành đánh giá và tổng hợp các tài liệu hiện có về kết quả của bệnh nhân được điều trị bằng ceftriaxone hoặc ASA đối với nhiễm trùng MSSA.
Chúng tôi đã tìm kiếm Sổ đăng ký thử nghiệm có đối chứng của Trung tâm Cochrane, Embase Ovid, MEDLINE Ovid, Scopus và Web of Science (1990 đến tháng 6 năm 2021). Nguy cơ sai lệch đối với các nghiên cứu đoàn hệ được đánh giá theo thang đo Newcastle-Ottawa. Chúng tôi gộp các tỷ lệ rủi ro (RR) bằng cách sử dụng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên DerSimonian-Laird để tính kết quả của những người dùng ceftriaxone so với ASA. Tính không đồng nhất được đánh giá bằng chỉ số I2.
Từ 459 nghiên cứu được xác định, 7 nghiên cứu được đưa vào tổng hợp định lượng với tổng số 1640 bệnh nhân. Điều trị dứt điểm bằng ceftriaxone có liên quan đến nguy cơ độc tính thấp hơn cần phải thay đổi liệu pháp (RR 0,49, KTC 95% 0,27-0,88; I2 = 0%). Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong 90 ngày (RR 0,93, KTC 95% 0,46-1,88; I2 = 9%), tái nhập viện (RR 0,96, KTC 95% 0,57-1,64; I2 = 0%) hoặc nhiễm trùng tái phát (RR 1,04, KTC 95% 0,63-1,72; I2 = 0%).
Bằng chứng hiện tại cho thấy không có sự khác biệt về hiệu quả giữa ceftriaxone và ASA đối với nhiễm trùng MSSA, với nguy cơ độc tính thấp hơn với ceftriaxone. Trong giới hạn của các nghiên cứu hồi cứu hiện có, ceftriaxone được xem xét để điều trị dứt điểm nhiễm trùng MSSA.
Tài liệu tham khảo
- Drugbank, Ceftriaxone, truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2023.
- Yetmar, Z. A., Razi, S., Nayfeh, T., Gerberi, D. J., Mahmood, M., & Abu Saleh, O. M. (2022). Ceftriaxone versus antistaphylococcal antibiotics for definitive treatment of methicillin-susceptible Staphylococcus aureus infections: a systematic review and meta-analysis. International journal of antimicrobial agents, 59(1), 106486. https://doi.org/10.1016/j.ijantimicag.2021.106486
- Pubchem, Ceftriaxone, truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2023.
- Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Thụy Sỹ
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam