Hiển thị tất cả 5 kết quả

Cefotiam

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Cefotiam

Tên danh pháp theo IUPAC

(6R,7R)-7-[[2-(2-amino-1,3-thiazol-4-yl)acetyl]amino]-3-[[1-[2-(dimethylamino)ethyl]tetrazol-5-yl]sulfanylmethyl]-8-oxo-5-thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-ene-2-carboxylic acid

Nhóm thuốc

Kháng sinh loại cephalosporin

Mã ATC

J – Kháng khuẩn tác dụng toàn thân

J01 – Kháng khuẩn tác dụng toàn thân

J01D – Kháng khuẩn Beta – Lactam khác

J01DC – Các Cephalosporin thế hệ 2

J01DC07 – Cefotiam

Mã UNII

91W6Z2N718

Mã CAS

61622-34-2

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C18H23N9O4S3

Phân tử lượng

525,6 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cefotiam là một cephalosporin với các nhóm thế ({1-[2-(dimethylamino)ethyl]-1H-tetrazol-5-yl}sulfanyl)methyl và (2-amino-1,3-thiazol-4-yl)acetamido ở vị trí 3 và 7, tương ứng, của bộ khung cephem.

Cấu trúc phân tử Cefotiam
Cấu trúc phân tử Cefotiam

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 3

Số liên kết hydro nhận: 13

Số liên kết có thể xoay: 10

Diện tích bề mặt tôpô: 251 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 34

Các tính chất đặc trưng

Độ tan trong nước: 1,29 mg/mL

Hằng số phân ly pKa: 8,34

Chu kì bán hủy: 1 giờ

Dạng bào chế

Bột pha tiêm: Cefotiam 0.5g, Cefotiam 1g, Cefotiam 2g.

Viên nén: 200 mg, 1 g.

Dạng bào chế Cefotiam
Dạng bào chế Cefotiam

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ dưới 25 ºC và tránh ẩm.

Nguồn gốc

Cefotiam thế hệ mấy? Cefotiam là một loại kháng sinh cephalosporin thuộc thế hệ thứ ba. Nó được phát hiện và phát triển bởi công ty dược phẩm Nippon Shinyaku ở Nhật Bản và được giới thiệu vào năm 1981.

Cefotiam đã được sử dụng rộng rãi để điều trị các nhiễm trùng vi khuẩn và được coi là một trong những loại kháng sinh hiệu quả trong ngành y học.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Cefotiam là một loại kháng sinh bán tổng hợp, thuộc họ beta-lactam trong nhóm cephalosporin thế hệ 3. Được biết đến với phổ tác dụng rộng đối với vi khuẩn Gram dương và Gram âm, loại kháng sinh này có tác dụng và sử dụng tương tự như cefamandol.

Cefotiam có thể được tiêm bắp hoặc tĩnh mạch dưới dạng hydroclorid, và liều lượng được tính theo dạng base. Một dạng kháng sinh cefotiam khác là cefotiam hexetil, một tiền dược có khả năng được sử dụng qua uống. Khi cefotiam hexetil được tiếp xúc với tế bào ruột, nó sẽ thủy phân thành cefotiam có hoạt tính.

Cefotiam 2g tác dụng chính? Cơ chế tác động của cefotiam dựa vào việc ức chế tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn. Phổ tác dụng của các kháng sinh beta-lactam liên quan đến việc kháng sinh này gắn vào các protein penicillin trên màng tế bào vi khuẩn. Cefotiam có ái lực mạnh đối với protein 1 và 3 gắn penicillin, đây là những protein cần thiết cho sự phát triển và phân chia của vi khuẩn. Đặc biệt, Cefotiam có tốc độ thẩm thấu qua màng ngoài của E.coli nhanh hơn 2-10 lần so với cefazolin và cephalexin.

Tuy nhiên, cefotiam có những hạn chế. Mặc dù có khả năng chống lại nhiều loại beta-lactamase, nó vẫn kém hơn so với một số cephalosporin thế hệ 3 khác và không có tác dụng chống lại Pseudomonas aeruginosa và Enterobacter cloacae. Do đó, không khuyến cáo sử dụng Cefotiam để điều trị những nhiễm trùng do lây truyền trong bệnh viện, những trường hợp này yêu cầu sự lựa chọn kháng sinh khác phù hợp.

Việc sử dụng Cefotiam cần được thực hiện dưới sự hướng dẫn và giám sát của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo hiệu quả điều trị và hạn chế các tác dụng phụ không mong muốn.

Phổ tác dụng

Các nồng độ tới hạn phân chia giữa các chủng vi khuẩn nhạy cảm, nhạy cảm vừa và các chủng vi khuẩn kháng thuốc được xác định như sau: Nồng độ S (nhạy cảm) có giá trị ≤ 1 mg/lít và nồng độ R (kháng) có giá trị > 2 mg/lít.

Các chủng vi khuẩn nhạy cảm bao gồm: Vi khuẩn ưa khí Gram dương nhạy cảm với meticilin, Streptococcus nhóm A, B, C và G, một số Streptococcus khác (0 – 28%), và Streptococcus pneumoniae (10 – 40%).

Các vi khuẩn ưa khí Gram âm nhạy cảm bao gồm Branhamella catarrhalis, Citrobacter koseri, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, và Providencia.

Các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm bao gồm Fusobacterium, Peptostreptococcus, và Prevotella.

Các chủng kháng

Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Listeria monocytogenes, Enterococcus và Staphylococcus kháng meticilin;

Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Enterobacter, Acinetobacter, Citrobacter freundii, Morganella morganii và Pseudomonas, Serratia;

Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis và Clostridium.

Ứng dụng trong y học

Cefotiam là một loại kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ hai, đã đóng góp quan trọng vào lĩnh vực y học trong nhiều năm qua.

Được phát hiện và phát triển bởi công ty dược phẩm Nippon Shinyaku ở Nhật Bản vào năm 1981, Cefotiam nhanh chóng trở thành một trong những loại kháng sinh phổ rộng và hiệu quả được sử dụng để điều trị nhiễm trùng vi khuẩn. Trên thực tế, sự phát triển của Cefotiam đã mở ra nhiều cơ hội mới trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng khó chữa và đã cứu sống hàng triệu bệnh nhân trên toàn thế giới.

Một trong những ứng dụng quan trọng của Cefotiam trong y học là điều trị các nhiễm trùng đường hô hấp. Cefotiam đã chứng minh tính hiệu quả đáng kể trong việc giảm các triệu chứng của viêm phổi, viêm phế quản và viêm họng. Khả năng thâm nhập vào mô mềm và dịch tiết của cơ thể của loại kháng sinh này cho phép nó tiêu diệt hiệu quả các vi khuẩn gây bệnh trong đường hô hấp, giúp cải thiện sự thoải mái và hạn chế biến chứng nghiêm trọng.

Cefotiam cũng được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiễm trùng đường tiểu, như viêm bàng quang và viêm niệu đạo. Với khả năng thâm nhập vào niệu quản và nước tiểu, Cefotiam có thể tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh và giảm triệu chứng đau buốt, tiểu buốt và rát âm đạo mà thường xảy ra trong các trường hợp nhiễm trùng đường tiểu. Điều này đồng thời giúp ngăn ngừa việc bệnh lý lan rộng và bảo vệ các cơ quan tiết niệu khỏi bị tổn hại.

Ngoài ra, Cefotiam còn được sử dụng trong điều trị các nhiễm trùng da và mô mềm. Với khả năng thẩm thấu tốt vào các mô mềm của cơ thể, loại kháng sinh này có thể tiêu diệt hiệu quả các vi khuẩn gây bệnh trong vùng da bị nhiễm trùng và giảm viêm sưng, đau đớn cho bệnh nhân. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc điều trị các vết thương sâu, viêm nang lông và các bệnh lý da phức tạp khác.

Một trong những ứng dụng tiềm năng khác của Cefotiam là trong điều trị các nhiễm trùng tiêu hóa. Tuy nhiên, do khả năng bị phân hủy bởi enzym tiêu hóa trong dạ dày và ruột, Cefotiam có hiệu quả giới hạn khi sử dụng trong môi trường tiêu hóa. Điều này đã đẩy các nhà nghiên cứu tiếp tục tìm hiểu về cách tối ưu hóa khả năng hấp thu và chống phân hủy của loại kháng sinh này để nâng cao hiệu quả trong điều trị các bệnh tiêu hóa.

Một khía cạnh đáng chú ý khác của Cefotiam là khả năng chống lại các vi khuẩn kháng kháng sinh. Trong khi kháng kháng sinh trở nên ngày càng phổ biến và là một thách thức lớn đối với y tế toàn cầu, Cefotiam đã được chứng minh có khả năng chống lại một số vi khuẩn có độ nhạy cảm giảm đối với các loại kháng sinh khác. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế sự lan truyền của các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và duy trì hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm trùng khó chữa.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc sử dụng Cefotiam cần được hết sức cẩn thận và đúng hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Việc sử dụng kháng sinh không đúng cách có thể dẫn đến kháng kháng sinh, tác dụng phụ và hậu quả không mong muốn khác.

Dược động học

Hấp thu

Cefotiam hexetil sau khi được uống sẽ bị thủy phân ở tế bào ruột để giải phóng cefotiam có hoạt tính. Tỷ lệ hấp thu của cefotiam khoảng 45%, không phụ thuộc vào liều và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Sau khi uống 200 mg hoặc 400 mg Cefotiam hexetil, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được tương ứng là 2,2 mg/lít và 3,4 mg/lít trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 giờ. Diện tích dưới đường cong (AUC) tỷ lệ với liều.

Sau khi dùng thuốc nhiều lần liên tiếp, không có hiện tượng tích luỹ trong cơ thể.

Phân bố

Sau khi tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố của cefotiam là 0,5 lít/kg (khoảng 35 – 40 lít), cao gấp 2 hoặc 3 lần so với các cephalosporin tiêm khác, cho thấy cefotiam có khả năng phân bố dễ dàng vào các mô và dịch trong cơ thể như xương, da, mật, thận, tai, mũi họng và đờm.

Trong phổi, khoảng 3 – 4 giờ sau khi dùng liều cuối cùng của đợt điều trị: uống 200 mg/lần, cách 12 giờ/lần trong 48 giờ, nồng độ cefotiam nằm trong khoảng 0,1 – 0,46 microgam/g. Còn khi uống 400 mg/lần, cách 12 giờ/lần, trong 48 giờ, khoảng 3 – 4 giờ sau khi dùng liều cuối cùng thì nồng độ cefotiam là 0,24 – 0,35 microgam/g và sau khoảng 5 – 6 giờ thì nồng độ cefotiam là 0,14 – 0,45 microgam/g.

Trong viêm xoang, cefotiam phân bố tập trung trong mủ ở xoang. Sau 2 liều uống 200 mg/lần, cách nhau 12 giờ, nồng độ cefotiam trong xoang lần lượt bằng 117%, 196%, và 188% nồng độ trong huyết tương tương ứng vào giờ thứ 2, thứ 3 và thứ 4.

Chuyển hóa

Cefotiam hầu như không chuyển hoá.

Thải trừ

Nửa đời huyết tương của cefotiam là 1 giờ. Cefotiam được thải qua lọc cầu thận và do ống thận tiết. Hệ số thanh thải của thận là 250 ml/phút, 30 – 35% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không chuyển hoá.

Cyclohexanol, chất được giải phóng trong thành ruột khi thuỷ phân cefotiam hexetil thành cyclohexanediol, được đào thải qua thận.

Trường hợp suy thận, suy gan và người cao tuổi, sinh khả dụng của cefotiam không thay đổi. Tuy nhiên, ở người suy gan, suy thận nặng, cefotiam đào thải chậm và cyclohexanediol lại đào thải chậm hơn. Dược động này có thể được loại trừ bằng cách thẩm phân máu.

Độc tính ở người

Các triệu chứng quá liều Cefotiam bao gồm buồn nôn và nôn, đau vùng thượng vị, ỉa chảy và co giật.

Tính an toàn

Mặc dù hiện chưa có đủ dữ liệu lâm sàng và trên động vật, nếu cần thiết, cefotiam có thể được sử dụng cho phụ nữ mang thai.

Cefotiam có sự thẩm thấu vào sữa mẹ ít, với hàm lượng rất thấp so với liều điều trị. Do đó, trong trường hợp cần thiết, việc cho con bú khi sử dụng Cefotiam có thể được thực hiện. Tuy nhiên, nếu đứa trẻ bị ỉa chảy, nhiễm nấm Candida hoặc phát ban trên da, cần ngừng cho bú hoặc ngừng sử dụng Cefotiam và đi khám kịp thời.

Tương tác với thuốc khác

Vấn đề đặc biệt liên quan đến chỉ số INR (Tỷ số bình thường hóa quốc tế) là sự tăng cường tác dụng của thuốc chống đông máu khi kết hợp với các loại thuốc kháng sinh. Điều này gây khó khăn trong việc phân biệt giữa tác động của bệnh lý nhiễm khuẩn và tác động của thuốc điều trị khiến chỉ số INR bị mất cân bằng. Một số kháng sinh đã được biết đến có tiềm năng gây tăng chỉ số INR, chẳng hạn như fluoroquinolon, macrolid, cyclin, cotrimoxazol và một số cephalosporin.

Lưu ý khi sử dụng Cefotiam

Khi sử dụng thuốc, cần ngừng điều trị ngay khi phát hiện dấu hiệu dị ứng. Trước khi kê đơn loại kháng sinh cephalosporin, cần tiến hành kiểm tra kỹ tiền sử dị ứng, vì có 5 – 10% trường hợp có khả năng dị ứng chéo với penicillin.

Việc xảy ra viêm đại tràng giả mạc rất hiếm. Nếu điều này xảy ra, cần ngừng ngay việc sử dụng thuốc và thực hiện điều trị thích hợp. Thuốc có thể làm cho kết quả xét nghiệm Coombs giả và cũng làm cho kết quả xét nghiệm glucose trong nước tiểu giả, khi sử dụng phương pháp dùng chất khử.

Đối với những bệnh nhân bị suy thận nặng, cần cẩn trọng khi sử dụng thuốc.

Một vài nghiên cứu của Cefotiam trong Y học

Tính phù hợp của cefotiam và cefuroxime axetil trong điều trị dự phòng ngắn hạn chu phẫu ở bệnh nhân cắt amiđan

Suitability of cefotiam and cefuroxime axetil for the perioperative short-term prophylaxis in tonsillectomy patients
Suitability of cefotiam and cefuroxime axetil for the perioperative short-term prophylaxis in tonsillectomy patients

Hiệu quả của điều trị dự phòng ngắn hạn chu phẫu bằng cefotiam (CAS 66309-69-1) và cefuroxime axetil (CAS 64544-07-6) được phân tích bằng cách đánh giá động học dược lý trong huyết thanh và mô amidan ở 50 bệnh nhân bị viêm amidan tái phát.

24 bệnh nhân được dùng 1 g cefotiam bằng đường tĩnh mạch từ 30 phút đến 4 giờ trước khi cắt amiđan, và 26 bệnh nhân dùng 250 mg cefuroxime axetil bằng đường uống từ 1 đến 6 giờ trước khi cắt amiđan. Nồng độ diệt khuẩn trong huyết thanh đạt được đối với cefotiam đến 4 giờ sau khi dùng đường tĩnh mạch và đối với cefuroxime axetil đến 3 giờ sau khi dùng đường uống.

Trong mô của amidan có các mức đã được chứng minh là chắc chắn cao hơn MIC 90 (MIC = nồng độ ức chế tối thiểu) được biết đối với vi trùng có liên quan về mặt lâm sàng đối với cefotiam sau 30 phút đến 2 giờ, đối với cefuroxim axetil chỉ sau 2 h.

Xem xét các khu vực phân phối, khả năng liên kết với protein và các phương pháp đo lường vi sinh, người ta có thể mong đợi mức độ bao phủ kháng sinh hiệu quả sau khi tiêm tĩnh mạch một mũi nhanh 1 g cefotiam từ 30 phút đến 4 giờ và sau khi dùng 250 mg cefuroxim đường uống khi bụng đói từ 1 đến 6 giờ.

Do thời gian cắt amiđan ngắn và động học của huyết thanh và mô amiđan nên cefotiam và cefuroxime axetil phù hợp để điều trị dự phòng bằng kháng sinh chu phẫu cho những bệnh nhân có nguy cơ cao.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Cefotiam, truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023.
  2. Müller R, Böttger C, Wichmann G. Suitability of cefotiam and cefuroxime axetil for the perioperative short-term prophylaxis in tonsillectomy patients. Arzneimittelforschung. 2003;53(2):126-32. doi: 10.1055/s-0031-1297083. PMID: 12642969.
  3. Pubchem, Cefotiam, truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Cephalosporin

Fotimyd 500

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Bột pha tiêmĐóng gói: Hộp 10 lọ

Thương hiệu: Tenamyd

Xuất xứ: Việt Nam

Cephalosporin

Fotimyd 2000

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 375.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha tiêmĐóng gói: Hộp 10 lọ 2g

Thương hiệu: Tenamyd

Xuất xứ: Việt Nam

Cephalosporin

Kontiam Inj.

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 70.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha tiêmĐóng gói: Hộp 10 lọ

Cephalosporin

Cetiam Inj. 1g

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 89.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha tiêmĐóng gói: Hộp 10 lọ

Thương hiệu: Pharmix Corporation

Xuất xứ: Hàn Quốc

Cephalosporin

Vibatazol 0,5/0,5

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 760.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêmĐóng gói: Hộp 1 lọ

Thương hiệu: Dược Phẩm VCP

Xuất xứ: Việt Nam