Bài viết HẮC THẦN HOÀN – Tiêu máu ứ tụ, sinh máu mới, trừ phong, khỏi đau.
Tham khảo sách Những bài thuốc Cổ phương đặc hiệu, Phần 4 – Nhà xuất bản Y học – Tải file PDF Tại đây.
Tác giả: TTND. BS Nguyễn Xuân Hướng.
LA! LỊCH BÀI THUỐC
Nguyên phương gia giảm, quyển 3 sách “Lương bằng hội tập” của Tôn Vĩ nhà Thanh.
THÀNH PHẦN CỦA BÀI THUỐC
Hương mặc1
Một dược (chích giấm) Bách thảo sương (nhọ đáy nồi đun bằng rơm rạ, không lấy loại đun than tây) |
8 lạng
8 lạng 12 lạng 8 lạng 6 lạng 6 lạng |
6 vị thuốc nói trên có trọng lượng chung là 48 lạng. |
=> Đọc thêm: TRÂN CHÂU HOÀN – Bài thuốc cổ truyền giúp tiêu đờm, tiêu tích tụ.
CÁCH CHẾ
Dạng viên hồ
Tán bột: Những vị thuốc nói trên trừ Bách thảo sương ra, còn lại 5 vị trong đó có Hương mặc, cùng tán thành bột nhỏ, qua rây.
Trộn đều: Cho Bách thảo sương vào trong bát (cối) nghiền, và 40 lạng thuốc bột trong đó có Hương mặc, cùng tiếp tục tán lẫn với nhau, trộn đều, qua rây.
Chế hồ: Lấy riêng 16 lạng bột Lục thần khúc cho vào trong nồi đồng, cho thêm lượng nước lã vừa đủ, nấu thành hồ.
Làm viên: Lấy hồ nhào đầy đủ với thuốc bột nói trên, nhào cho thấm đều, thành nắm thuốc mềm dẻo, chia từng cục, vê thành thỏi nhỏ, viên thành viên nhỏ, để ở nơi khô ráo, phơi khô trong râm.
Làm áo bọc lót bên ngoài: Cứ 16 lạng thuốc viên khô, lấy riêng 1 lạng 2 đổng cân bột Chu sa làm áo, phơi khô trong râm.
Quy cách: Viên thuốc tròn bóng đều, mặt ngoài viên thuốc nổi rõ màu đỏ son, mỗi lạng thuốc có chừng 500 viên, mỗi túi nặng 3 đồng cân.
Đóng gói: Đựng vào túi giấy bóng, cho vào hộp dán kín.
Bảo quản cất giữ: Để trong nhà nơi khô ráo râm mát.
CÔNG NĂNG
Tiêu máu ứ tụ, sinh máu mới (hóa ứ sinh tân), trừ phong, khỏi đau.
CHỦ TRỊ
Kinh nguyệt bị khô, huyết bí tắc, huyết trệ không thông, sau khi để bị chóng mặt (huyết vựng) do máu gây nên, huyết hôi ra không cầm được, lưng bụng đau đớn.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU LƯỢNG
Mỗi lần uống 1 đồng cân, uống với Hoàng tửu, hoặc nước đun sôi để ấm cũng được.
CẤM KỴ
Phụ nữ có thai cấm uống.
[1] Ghi chú: Hương mặc: Tức là mực tàu loại tốt có mùi thơm. Còn có tên riêng là ô kim, Trần huyền, Huyền hương, ô ngọc khối. Người ta dùng khói đốt từ cành củi thông, cho thêm nước keo, hương liệu để gia công chế thành mực. Dân gian thường gọi là mực tàu. Dùng vào thuốc, lấy loại để lâu mới tốt. Công dụng chủ trị: cầm máu, tiêu sưng, chữa nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết, rong huyết, kiết lỵ ra máu, ung nhọt hậu bối (còn gọi là ung thư hậu bối). Xem Trung dược đại từ điển, trang 2615.=> Tham khảo: ĐỊNH KHÔN SƠN – Bổ khí dưỡng huyết, thư (giải) uất điều kinh.