Giảm béo bằng phương pháp Mesotherapy có an toàn không?

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Giảm béo bằng phương pháp Mesotherapy

Nhà thuốc Ngọc Anh – Phần 3 – Chương 120: Giảm béo

Nguồn: Sách Các hoạt chất mesotherapy ứng dụng trong da liễu thẩm mỹ

Tác giả: Dược sĩ: Phạm Minh Hữu Tiến

Mesotherapy được ứng dụng nhằm giảm béo ở những vị trí đặc biệt như: hông, đùi,… khi các phương pháp tập luyện thể dục thông thường khó làm giảm đi lượng mỡ dưới da ở những nơi đó. Có hai cơ chê tác dụng của hoạt chất trong phương pháp mesotherapy được áp dụng đê’ giảm béo tại chỗ. Kích thích quá trình tự phân giải mỡ (lip-olysis): aminophyllin, isoproterenol, forskalin và yohimbin. Phá hủy tế bào mỡ bằng chất diện hoạt (detergent): phos-phatidyl cholin và deoxycholat.

CƠ SỞ KHOA HỌC

Kích thích quá trình tự phân giải mỡ (lipolytic stimula-tion)Cơ chế của phương pháp dựa trên việc kích hoạt quá trình tự phân giải tê bào mỡ. Nghiên cứu vể đặc điểm phân bố mỡ trên cơ thể, các nhà khoa học nhận ra rằng, ngưỡng phân giải mỡ sẽ khác nhau tùy theo vị trí cơ thể, điều đó dựa trên sự phân bỗ số lượng của receptor a2- adrenergic trên tê bào mỡ, receptor này có tác dụng ức chê sự phân giải mỡ. Receptor a2-adrenergic phân bố nhiều ở vùng hông, đùi của phụ nữ, điểu đó lý giải nguyên nhân vì sao hai vùng này thường tích tụ nhiều mỡ nhất. Hormon estrogen tăng sản sinh các receptor a2 – adrener-gic ở các vị trí này, góp phần quy định sự phân bỗ mỡ trên cơ thể phụ nữ. Vì sự khác biệt vê’ ngưỡng phân giải lipid mà ở phụ nữ, việc giảm mỡ các vùng hông, đùi (ngưỡng cao) sẽ khó khăn hơn so với vùng bụng và ngực (ngưỡng thấp).

Việc giảm mỡ ở khu vực nhất định trên cơ thể không thể thực hiện trong điều kiện thông thường vì chất kích thích phân giải mỡ nội sinh (như catecholamin) sẽ giảm ngưỡng phân giải mỡ trên toàn cơ thể và không riêng biệt ở bất cứ kho dự trữ mỡ nào. Tuy nhiên, việc kích thích re-ceptor (T adrenergic bằng chất ngoại sinh tại một khu vực nhầt định sẽ làm giảm ngưỡng phân giải mỡ và đẩy nhanh tốc độ giảm mỡ ở vùng đó.

Qua các nghiên cứu, có ba cơ chế tăng phân giải mỡ được nêu ra:

– ức chế men phosphodiesterase hoặc thụ thể adenosin- Hoạt hóa receptor (B-adrenergic)

– ức chế receptor a2

– adrenergic.Aminophyllin, isoproterenal/forskolin và yohimbin là các hoạt chất tác động tăng phân giải mỡ theo các cơ chế và hiệu quả khác nhau, chúng tác động lên các receptor khác nhau, làm tăng nồng độ và giảm phân hủy AMP vòng (adenosin monophosphat).

AMP vòng tăng lên sẽ kích hoạt protein kinase A là một enzym giúp tăng hoạt động của các hormon phân hủy mỡ (hormons sensitive lipase), kết quả làm giảm triglycerid và thải các acid béo, glycerol khỏi tế bào [65].

Hình 20.1. Cơ chế kích thích quá trình tự phân giải mỡ
Hình 20.1. Cơ chế kích thích quá trình tự phân giải mỡ

ĐIỀU TRỊ

Đơn trị liệu

AminophyllinTrong điều trị, aminophyllin là thuốc thuộc nhóm giãn phế quản, có thời gian tác dụng ngắn để điểu trị hen suyễn. Về cơ chế tác động, aminophillin là chất ức chê men phosphodiesterase , giúp tăng nống độ AMP vòng và đồng thời aminophillin còn chẹn thụ thể adenosin không chọn lọc, ngăn chặn nó ức chế adenyl cyclase thông qua ức chế protein G.

Isoproterenol

Isoproterenol được dùng trong điểu trị nhịp tim chậm, block nhĩ thất và tăng cung lượng tim. Trong tế bào, iso-proterenol tác động trực tiếp đến việc táng tổng hợp cat-echolamin, kích hoạt thụ thê’ ỊB-adrenergic không chọn lọc, làm tăng hoạt động của adenyl cyclase thông qua kích hoạt protein G. Qua đó kích thích quá trình tự phân giải mỡ tại các vùng được tiêm.

Forskolin

Forskolin được chiết xuất từ thảo mộc, dùng như một thuốc giãn tĩnh mạch điểu trị chứng cao huyết áp, hen suyễn và tăng nhãn áp. Forskalin có cơ chê tác động tương tự như isoproterenol, bằng cách kích hoạt thụ thể {B-ad-renergic, làm tăng AMP vòng.

Yohimbin

Yohimbin là dạng thực phẩm chức năng, giúp tăng cường lưu thông lưu lượng máu ngoại vi, và dùng điểu trị chứng bất lực. Yohimbin tác động bằng cách ức chê’ thụ thể a2-adrenergic, tăng nồng độ adenyl cyclase.

Trị liệu kết hợp

Các nghiên cứu chỉ ra rằng, việc kết hợp các thành phần hoạt chất (isoproterenol và aminophillin) giúp tăng phân giải mỡ 30% so với đơn trị liệu. Nghiên cứu chứng minh hiệu quả của việc kết hợp trị liệu các hoạt chất được thực hiện, đánh giá dựa trên sự giảm chu vi đùi của các đối tượng nghiên cứu (phụ nữ). Kết quả là phụ nữ được trị liệu kết hợp giảm 2,03 ± 1,36 cm, đơn trị liệu với forskalin giảm 1,0 ± 0,61 cm, với yohimbin giảm 0,75 ± 0,35 cm, với aminophillin giảm 1,5 ± 0,77 cm. Điều này chứng tỏ rằng, việc kết hợp các hoạt chất có cơ chế tác động khác nhau giúp làm tăng hiệu quả phần giải mỡ [65].

Ảnh hưởng của thuốc gây tê

Nhiều nghiên cứu được tiến hành để tìm hiểu mối liên quan giữa thuóc tê tại chỗ và hiệu quả phân giải mỡ. Mar-sanne chứng minh rằng procain ức chê’ quá trình tự phân giải lipid tế bào mỡ người. Các nghiên cứu bổ sung chứng minh rằng procain ngăn chặn adenyl cyclase kích hoạt hor-mon nhạy lipase và các enzym phân giải lipid trong tế bào. Nghiên cứu về procain và prilocain cũng thu được kết quả tương tự. Điểu này giúp củng cố giả thiết rằng, các thuổc tê ức chế kênh natri, sẽ đồng thời ức chế quá trình tự phân giải mỡ thông qua ức chê’ adenyl cyclase. Do đó, nên cân nhắc việc sử dụng thuốc tê ức chế kênh natri trong liệu pháp mesotherapy giảm mỡ [11], [65].

Mesotherapy xâm lấn

Bên cạnh việc dùng hoạt chầt để kích thích quá trình tự phân giải mỡ. Biện pháp mesotherapy xâm lấn cũng được sử dụng, giúp phá hủy các tê bào mỡ trực tiếp bằng chất diện hoạt. Các hoạt chầt thường sử dụng là phosphatidylcholin và deoxycholat.

Hiện nay, chưa có quy trình chuẩn cho phương pháp mesotherapy này. Liệu trình điều trị được đưa ra dựa trên kinh nghiệm lâm sàng của từng bác sĩ. Độ sâu xâm lấn có thể rất khác nhau giữa các nghiên cứu, trải dài từ 4-13 mm hoặc 1-4 cm hoặc 1-1,5 cm, phụ thuộc vào vùng cần điều trị và quan điểm của bác sĩ. Liệu trình lặp lại thường sau 1 tuân, kéo dài 4-8 tuần để đạt hiệu quả mong muổn. Lượng dịch tiêm vào từ 0,4 – 0,5 ml.

Phosphatidyl cholin

Phosphotidyl cholin hay lecithin là một glycerolphos-pholipid trong tự nhiên, cầu tạo bởi phân tử glycerol gắn 2 gốc acid béo và cholin, gồm đầu thân nước và đuôi kỵ nước (thân dầu). Khi tồn tại trong dung dịch nước, chúng thường liên kết với nhau và cuộn lại thành vòng tròn, tạo thành lớp lipid kép với lõi thân nước. Hình dạng của phos-phatidyl cholin răt quan trọng vì chúng ảnh hưởng đến việc vận chuyển các triglycerid sau khi tê bào mỡ bị phân tách ra ngoài tê’ bào bằng mixen hoặc lớp lipid kép. Trong cơ thể người, phosphatidyl cholin đóng vai trò quan trọng, cụ thể như sau:

  • Nhũ hóa chầt béo trong mật cũng như trong quá trình tiêu hóa.
  • Hoạt động như một phần của apolipoprotein, cần thiết cho quá trình chuyển hóa cholesterol.
  • Thành phần thiết yêu của màng tê bào.Với đặc tính sinh học trên, phosphatidylcholin rầt phù hợp cho liệu pháp mesotherapy xâm lần để giảm mỡ. Nồng độ phosphatidylcholin được lựa chọn sử dụng khác nhau, tùy vào mục đích trị liệu và kinh nghiệm của bác sĩ điểu trị.

Deoxycholat

Deoxycholat là hoạt chất thân nước. Trong cơ thể, nó là dạng muối của acid mật, giữ vai trò nhũ hóa chầt béo cũng như trao đổi chất giữa sản phẩm tiêu hóa với vi khuẩn đường ruột.

Deoxycholat hoạt động như một chất tẩy vừa phải, giúp làm giảm độ nhớt phosphatidyl cholin, phù hợp để tiêm dưới da theo quy định.

Deoxycholat tồn tại bốn dạng: mixen, dạng giọt, mono-mer hoặc tinh thể. Hình dạng của mixen tổn tại phụ thuộc vào nồng độ của nó, dạng monomer và dạng tinh thể khi tiếp xúc trực tiếp có thê’ gây tổn thương tê bào, còn dạng mixen của deoxycholat sẽ giúp vận chuyển chất béo được thải ra từ tế bào mỡ.

Trị liệu kết hợp

Việc trị liệu kết hợp giữa phosphatidyl cholin và deoxy-cholat làm tăng hiệu quả và giảm các tác dụng phụ. Sự kết hợp giúp giảm cường độ và mức độ ng-hiêm trọng của việc phá hủy tế bào mỡ, cũng như giảm hình thành sẹo, đồng thời rút ngắn thời gian viêm sau liệu trình. Cơ chế sự kết hợp trên chưa được giải thích rõ ràng. Một số giả thiết được nêu ra như:

  • Phosphatidyl cholin hoạt động như một dịch đệm cho deoxycholat, pH của hỗn hợp này gần với pH mô người hơn so với khi dùng đơn lẻ, do đó sẽ ít kích ứng và giảm tác dụng phụ hơn.
  • Phosphatidyl cholin hoạt động như hệ thống phân phối bằng cách tạo ra liên kết không cộng hóa trị với de-oxycholat, cho phép bất hoạt deoxycholat trong thời gian ngắn để giúp chúng khuyếch tán đi xa nơi tiêm hơn.
  • Phosphatidyl cholin hoạt động như một chất điểu chỉnh, làm giảm bớt cường độ, và mức độ phá hủy mỡ.Phương pháp kết hợp được khuyên khích khi cần phân hủy mỡ trên khu vực rộng, còn deoxycholat dùng đơn lẻ khi giảm mỡ trên vùng nhỏ [64], [65].

Đánh giá hai phương pháp mesotherapy giảm mỡ

Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp khi tiến hành liệu pháp mesotherapy giảm béo như:

  • Nhiễm trùng: nổi bật là nhiễm mycobacteria không điển hình. Có thể loại bỏ bằng cách chú trọng đến việc giữ vệ sinh và tuân thủ đúng kỹ thuật khi thực hiện liệu trình điều trị.
  • Sẹo, phù nể, đau nhưng cảm giác chỉ là thoáng qua (mesotherapy xâm lấn).
  • Đau, sưng, đỏ sau tiêm.
  • Toàn thân: ban đỏ toàn thân.
  • Ngoài ra có thể gặp một số tác dụng phụ do hoạt chất gây ra.

Nhìn chung, phương pháp mesotherapy giúp giảm mỡ hiệu quả ở những vùng mà việc tập thể dục kết hợp với chê’ độ ăn kiêng ít đem lại kết quả như: hông và đùi, đặc biệt ở những phụ nữ có hình dáng cơ thể hình quả lê (hông và đùi lớn hơn các phần khác). Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ ràng, cả hai cơ chê mesotherapy chỉ nên được áp dụng trong thẩm mỹ để giảm mỡ ở một vùng nào đó trên cơ thể chứ không phải là phương pháp điểu trị béo phì. Mesotherapy giảm mỡ là lựa chọn hiệu quả, khá an toàn, ít xâm lẩn, ít tốn kém và có thời gian hồi phục ngắn.

Hai phương pháp mesotherapy có những ưu và nhược điểm khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu điều trị mà bác sĩ sẽ lựa chọn cơ chế phù hợp.

Mesotherapy xâm lấn

– Ưu điểm:

+ Thường có số đợt điểu trị ít hơn.

+ Hiệu quả giảm mỡ được kéo dài do mỡ bị phá hủy và thay bằng mô sẹo.

– Nhược điểm:

+ Thường gặp tác dụng phụ tại chỗ như viêm, đau, phù nể và sẹo.

Mesotherapy kích thích tự phân hủy mỡ

– ưu điểm:

+ ít tác dụng phụ tại chỗ, có thể áp dụng tại các vùng da không an toàn cho tiêm xâm lẩn, ví dụ: tiêm mesotherapy dưới ổ mắt.

Nhược điểm:

+ Số đợt điểu trị nhiều hơn.

+ Hiệu quả điểu trị phụ thuộc vào thời gian tác động của hoạt chất. Khi hoạt chất không còn tác dụng, ngưỡng phân giải mỡ sẽ trở về mức ban đầu, dẫn đến sự phân bố mỡ trở lại những vùng điều trị. Do đó, cần kết hợp tập luyện thể thao và chế độ ăn uống phù hợp để giữ vóc dáng.

Biểu hiện thường gặp sau trị liệu

Các biểu hiện lâm sàng sau khi tiêm thường gặp được khảo sát trên 75 chuyên gia và bác sĩ, trực tiếp tham gia điều trị trên 17.376 bệnh nhân, kết quả nhận thấy:

– Ban đỏ: là biểu hiện thường gặp ở các bệnh nhân. Trong đó 72% có biểu hiện thoáng qua trong 24 giờ đầu, phổ biến nhất là 30 phút sau tiêm.

– Châm chích: xảy ra ngay từ lúc điểu trị đến sau kết thúc điểu trị 1 giờ, thường cao nhất là 30 phút sau điều trị, 20% bệnh nhân nhận thấy cảm giác châm chích kéo dài hơn lgiờ

– Sưng: chiếm 88% số trường hợp. Tác dụng phụ này thường liên quan đến liều dùng. Sưng bắt đầu xuất hiện sớm nhất khoảng 30 phút sau tiêm, kéo dài từ 1 đến 3 ngày. Sau 1 tuân, chưa đến 10% bệnh nhân còn biểu hiện sưng.

– Bầm tím: 84% bác sĩ nhận thấy có sự xuất hiện vết bâm tím, thường là 1 tuần sau tiêm. Vết bầm vẫn có thể xuầt hiện ở tuần thứ 2 (khoảng 7% các trường hợp), sau đó tan biến. Vết bầm này thường ít nguy hiểm và dỗ tan biến hơn so với bầm do hút mỡ.

– Buồn nôn: ít hơn 10% bệnh nhân có biểu hiện buồn nôn sau tiêm, thường xuầt hiện 24 giờ sau tiêm, tuy nhiên nhanh chóng kết thúc trong vòng 48 giờ. Biểu hiện này thường xuất hiện ở bệnh nhân được điểu trị với liểu cao.

Tiêu chảy: ít hơn 2% số bệnh nhân có biểu hiện, triệu chứng tiêu biến trong 24 giờ. Tiêu chảy thường xuất hiện khi thực hiện liệu pháp trên vùng da rộng với liều cao.

– Máu tụ nơi tiêm: 56% bác sĩ nhận thấy bệnh nhân có biểu hiện sau tiêm, thường kéo dài từ 1 giờ đến 1 tuần sau khi thực hiện liệu trình. Biểu hiện tự tiêu biến mà không cần điểu trị gì thêm. Tỷ lệ bệnh nhân mắc phải dao động từ 0 đến 25%.

– Phát ban nơi tiêm: 18,7% bác sĩ nhận thấy bệnh nhân có biểu hiện trên, tuy nhiên biểu biện nhanh chóng biến mất trong 24 giờ.

Chóng mặt, choáng váng: triệu chứng xuất hiện ở khoảng 5% bệnh nhân, kéo dài tối đa trong 1 ngày. Nguyên nhân có thể do trong công thức tiêm có chứa thành phần gây giãn mạch, gây hạ huyết áp tư thế đứng thoáng qua [25]

Phác đô mẫu

– Chỉ định: giảm mỡ tại chỗ trên cơ thể.

– Độ sâu: 12mm.

– Không gian tiêm: 4cm.

– Lượng dịch tiêm: 0,4ml.

– Tổng lượng tiêm: 5 – 20ml.

– Dụng cụ: kim 18G 3,8cm, thuốc sát trùng, bơm tiêm 5 ml gắn kim 1,27cm 30G và súng tiêm.

– Lộ trình điều trị: 2-4 tuần

*Quy trình:

+ Sát trùng vùng da cần trị liệu.

+ Dùng bút khoanh vùng da cần điểu trị cho mỗi liệu trình.

+ Đặt bệnh nhân trong tư thế nằm.

+ Chuẩn bị thành phần và số lượng hoạt chất cần cho liệu trình.

+ Tiến hành tiêm lên vùng da điểu trị.

+ Thận trọng với các mạch máu và hệ thần kinh khi tiêm, để tránh tụ máu (hematoma).

Công thức Thành phần Thể tích Công dụng
Công thức 1 Phosphatidyl cholin 100mg/ml 4 ml Phá hủy tế bào mỡ
L-Carnitin 500mg/ml 4 ml Kích thích phân hủy tế bào mỡ
Procain 2% 2 ml Giảm đau
Công thức 2 Phosphatidyl cholin 100mg/ml 2 ml Phá hủy tế bào mỡ
Caffein 2 ml Kích thích phân hủy tế bào mỡ
Procain 2% 1 ml Giảm đau
Công thức 3

 

Phosphatidyl cholin 100mg/ml 4 ml Phá hủy tế bào mỡ
Caffein 4 ml Kích thích phân hủy tế bào mỡ
Yohimbin 2 ml Kích thích phân hủy tế bào mỡ
Procaine 2% 2 ml Giảm đau
Công thức 4

 

Phosphatidyl cholin 100mg/ml 6 ml Phá hủy tế bào u mỡ
Aminophillin 25mg/ml 3 ml Kích thích phân hủy tế bào mỡ
Collagenase 1000 IU/ml 2 ml Tăng hoạt động phosphodiesterase, kích thích phân hủy tế bào mỡ
Procain 2% 1 ml Giảm đau

xem thêm: Cellulite ở da mặt là triệu chứng gì? Cách điều trị ra sao?

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here