Diệp Hạ Châu (Chó Đẻ Răng Cưa)

Hiển thị 1–24 của 68 kết quả

Diệp Hạ Châu (Chó Đẻ Răng Cưa)

Danh pháp

Tên khoa học

Phyllanthus urinaria L. (Họ Thầu dầu – Euphorbiaceae)

Phyllanthus cantoniensis Hornem.

Tên khác

Chó đẻ răng cưa, cam kiềm, rút đất, diệp hòe thái, lão nha châu

Nguồn gốc

Chi Phyllanthus, bao gồm đa dạng loài từ thảo mộc đến cây bụi và cây gỗ nhỏ, phân bố rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đặc biệt tại Việt Nam, chi này được biết đến với khoảng 40 loài, trong đó nổi bật là Phyllanthus urinaria L. và P. niruri L., có hình thái tương tự nhau và xuất hiện ở nhiều nơi, trừ vùng núi cao lạnh. Các loài này cũng được tìm thấy ở nhiều quốc gia nhiệt đới khác như Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Lào và Nam Trung Quốc.

Chó đẻ, một loài tiêu biểu trong chi này, thích ẩm và ánh sáng, thường phát triển trong bãi cỏ, đất cao màu mỡ, nương rẫy, vườn nhà và khu vực đồi núi. Cây này mọc từ hạt vào cuối mùa xuân, phát triển mạnh mẽ trong mùa hè và dần héo úa vào giữa mùa thu. Nhờ khả năng sinh sản mạnh, phát tán hạt gần, chó đẻ thường tạo thành các đám dày đặc, đôi khi chiếm lĩnh không gian sống của cỏ dại và các loại cây trồng khác.

Diệp hạ châu
Diệp hạ châu

Đặc điểm thực vật

Diệp hạ châu, một loại thực vật thuộc nhóm cây thảo, phát triển với chiều cao đa dạng từ 20-30 cm, đôi khi lên tới 60-70 cm. Thân cây trơn nhẵn, đặc trưng bởi màu hồng đỏ pha lẫn. Lá của nó mọc xen kẽ, dáng bầu dục, và sắp xếp chặt chẽ thành hai hàng, tạo ra vẻ đẹp như những cánh lông chim, với mặt trên màu xanh lục nhạt và mặt dưới màu xám nhạt, kích thước khoảng 1-1.5 cm chiều dài và 3-4 mm chiều rộng. Cuống lá của nó rất ngắn, gần như không thấy.

Hoa của diệp hạ châu mọc tại nách lá với cuống ngắn. Hoa đực nằm ở đầu cành với 6 lá đài và 3 nhị, trong khi hoa cái, đặc trưng với 6 lá đài và bầu hình trứng, mọc ở cuối cành. Quả của cây là loại nang hình cầu, hơi dẹt, thường mọc rủ xuống dưới lá, có khía mờ và gai nhỏ; hạt của nó hình 3 cạnh. Diệp hạ châu có thời kỳ ra hoa từ tháng 4 đến tháng 6 và thời gian kết quả từ tháng 7 đến tháng 9.

Cây diệp hạ châu có mấy loại? Phyllanthus niruri L., một loài có quả trơn nhẵn, cũng được sử dụng cho mục đích tương tự. Để phân biệt giữa hai loại chó đẻ, người ta thường gọi loài có quả trơn là chó đẻ và loài có quả gai là chó đẻ răng cưa. Một loài khác, Phyllanthus amarus Schum et Thonn (diệp hạ châu đắng), cũng tồn tại trong tự nhiên, với một số tác giả cho rằng nó là đồng nghĩa với Phyllanthus niruri L. Đáng chú ý, đồng bào dân tộc ở vùng chợ Rã, Bắc Thái lại gọi cây hy thiêm là chó đẻ hoa vàng, cần lưu ý để tránh nhầm lẫn.

Đặc điểm thực vật Diệp hạ châu
Đặc điểm thực vật Diệp hạ châu

Thu hái – Chế biến

Khi thu hoạch chó đẻ, cần loại bỏ phần rễ, sau đó làm sạch toàn bộ cây. Cây có thể được sử dụng ngay khi còn tươi hoặc sau khi đã được phơi hoặc sấy khô cẩn thận.

Bộ phận dùng Diệp hạ châu
Bộ phận dùng Diệp hạ châu

Thành phần hóa học

Trong cây chó đẻ Phyllanthus urinaria, ta tìm thấy một loạt các hợp chất hóa học đa dạng, thuộc nhiều nhóm khác nhau:

  • Flavonoid, với các thành phần như kaempferol, quercetin và rutin.
  • Triterpen, bao gồm stigmasterol, stigmasterol 3-0-ẞ-glucosid, ẞ-sitosterol, ẞ-sitosterol glucosid, lup-20(29)-en-3ß-ol.
  • Tanin, chứa acid ellagic, acid 3,3’,4-tri-0-methylelagic và acid galic.
  • Phenol, đặc trưng bởi methylbrevifolin carboxylat.
  • Acid hữu cơ, gồm acid succinic, acid ferulic và acid dotriacontanoic.
  • Ngoài ra, cây còn chứa các thành phần khác như n-octadecan, acid dehydrochebulic methyl ester, phylanthurinol acton, triacontanol.
  • Lignan, nổi bật với phylanthin.

Tác dụng dược lý

Tác dụng của diệp hạ châu: Trong nghiên cứu dược lý, diệp hạ châu đắng đã cho thấy khả năng bảo vệ gan đáng kể trong thí nghiệm trên chuột cống trắng, đặc biệt là thông qua cao cồn của toàn cây (liều 100 mg/kg trong 7 ngày). Thử nghiệm chỉ ra rằng, phân đoạn chiết xuất bằng butanol có hoạt tính bảo vệ gan mạnh nhất, với liều lượng 50 mg/kg trong 7 ngày, cung cấp khả năng bảo vệ từ 35-85%. Phân đoạn chiết xuất bằng nước cho thấy tác dụng bảo vệ gan nhẹ hơn, khoảng 20-40%.

Hai hợp chất phyllanthin và hypophyllanthin đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ tế bào gan trước độc tính của carbon tetraclorid và galactosamin. Trong khi đó, triterpen triacontanol, cô lập từ cây chó đẻ, cũng cho thấy hiệu quả bảo vệ gan trước độc tính của galactosamin trên tế bào gan chuột cống trắng. Điều này khẳng định phần nào hiệu quả bảo vệ gan của cao cồn từ cây chó đẻ.

Nghiên cứu in vitro về cây chó đẻ cho thấy khả năng chống virus viêm gan B, đặc biệt trong trường hợp tổn thương gan do carbon tetraclorid. Geraniin, cô lập từ lá diệp hạ châu đắng, cũng được chứng minh có tác dụng kháng virus viêm gan B trong điều kiện thí nghiệm tương tự. Một loạt các acid phenolic từ các loài Phyllanthus, bao gồm chó đẻ và diệp hạ châu đắng, đã được chứng minh có khả năng ức chế DNA polymerase của siêu vi khuẩn viêm gan B.

Trong một nghiên cứu lâm sàng sơ bộ, sử dụng bào chế từ toàn bộ cây diệp hạ châu đắng (trừ rễ) trên người mang siêu vi khuẩn viêm gan B, với liều 200 mg trong 30 ngày, đã thấy 59% bệnh nhân mất kháng nguyên bề mặt HBsAg sau 15-20 ngày điều trị. So sánh với nhóm placebo, chỉ 4% trong số 23 bệnh nhân đối chứng có kết quả tương tự.

Cây chó đẻ còn cho thấy tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli, và các loại khác, cũng như kháng nấm với Aspergillus fumigatus. Một số dẫn chất phenolic và flavonoid từ cây chó đẻ cũng đã được chứng minh có hiệu quả kháng khuẩn và kháng nấm mạnh mẽ. Cao chiết cồn-nước từ cây chó đẻ có tác dụng giảm đau, còn cao cồn methylic có tác dụng hạ đường huyết.

Diệp hạ châu đắng cũng có tác dụng kháng khuẩn và diệt nấm. Cao toàn cây làm giảm nhu động ruột, chậm vận chuyển thức ăn và gây giãn hồi tràng, xác nhận công dụng của nó trong điều trị tiêu chảy và rối loạn tiêu hóa. Cao toàn phần còn lợi tiểu, hạ huyết áp và hạ đường máu.

Phyllanthus niruri, tương tự P. urinaria, cũng được sử dụng rộng rãi. Thử nghiệm in vitro cho thấy P. niruri có tác dụng chống ký sinh trùng sốt rét ở mức độ vừa và hạ đường máu ở thỏ. Cao nước từ lá có tác dụng hạ đường máu ngay cả khi uống sau khi cho uống glucose, và hiệu quả hơn tolbutamid. Hai flavonoid FG1 và FG2 từ cao cồn P. niruri đã được chứng minh có tác dụng hạ đường máu bằng đường uống trên chuột cống trắng.

Tính vị – Quy kinh

Vị ngọt đắng, tính bình, vào 2 kinh là can và phế.

Công năng – Chủ trị

Cây chó đẻ, với vị hơi đắng và tính mát, được biết đến với nhiều tác dụng y học như tiêu độc, sát trùng, giảm viêm, giải ứ, cải thiện tuần hoàn máu và thúc đẩy quá trình tiểu tiện.

Trong y học cổ truyền, cây chó đẻ thường được sử dụng trong điều trị các bệnh như viêm họng, đinh râu, mụn nhọt, các bệnh ngoài da như viêm da, lở ngứa, và cảm giác đau bụng do ứ huyết sau sinh. Đối với trẻ em mắc bệnh tưa lưỡi, nước cốt từ cây tươi được bôi trực tiếp lên vùng bệnh. Cây chó đẻ cũng được dùng để chữa chàm ở má bằng cách giã nát và đắp lên vùng bị ảnh hưởng.

Uống trà diệp hạ châu có tốt không? Bên cạnh đó, cây này còn được dùng trong điều trị các bệnh về gan, hạ sốt, chữa vết cắn của rận và rết, và thậm chí trong các trường hợp sử dụng ngoài da, không giới hạn về liều lượng, bằng cách giã cây tươi và đắp trực tiếp hoặc dùng dịch ép của cây.

Liều dùng

Liều dùng thuốc diệp hạ châu 10 – 20 g tùy thuộc vào loại bệnh và mức độ triệu chứng.

Kiêng kỵ

Phụ nữ có thai không nên dùng diệp hạ châu.

Bảo quản

Đựng diệp hạ châu vào túi nilon kín hoặc hộp thủy tinh có nắp đậy và để ở nơi khô ráo, thoáng mát.

Một số bài thuốc

Diệp hạ châu điều trị nhọt độc sưng đau: Lấy một nắm cây chó đẻ và một ít muối, giã nhỏ, sau đó thêm nước sôi để nguội và vắt lấy nước cốt để uống. Phần bã còn lại được dùng để đắp lên chỗ đau.

Cách sử dụng Diệp hạ châu chữa bị thương gây ứ máu: Phối hợp lá và cành cây chó đẻ cùng với mần tưới, mỗi loại một nắm, giã nhỏ. Thêm nước tiểu của trẻ em trai, sau đó vắt lấy nước cốt để uống, còn bã thì đắp lên vùng tổn thương. Có thể tăng cường hiệu quả bằng cách thêm 8-12g bột đại hoàng.

Chữa vết thương đứt, chảy máu: Sử dụng cây chó đẻ phối hợp với vôi, giã nhỏ và đắp trực tiếp lên vết thương.

Điều trị lở loét, thối thịt: Kết hợp lá cây chó đẻ và lá thồm lồm theo tỉ lệ ngang nhau, thêm một nụ đinh hương, giã nhỏ và đắp lên vùng da bị lở loét.

Đối với suy gan do rượu: Một phối hợp hữu hiệu bao gồm 20 gram Diệp Hạ Châu và 20 gram Cam Thảo Đất được sử dụng. Hỗn hợp này sau đó được sắc lấy nước và uống đều đặn mỗi ngày.

Trị xơ gan cổ trướng: Một liệu pháp đặc biệt bắt đầu bằng việc sắc 100 gram Diệp Hạ Châu với nước theo tỷ lệ giảm dần. Ban đầu, sắc với 3 bát nước cho đến khi giảm xuống còn 1 bát, sau đó tiếp tục với 2 bát và chỉ lấy nửa bát. Cuối cùng, trộn các phần thuốc sắc với 100 gram đường và đun sôi. Phân chia thành 6 phần và sử dụng trong ngày, kéo dài từ 30 đến 40 ngày.

Chữa viêm gan B do vi rút: Phác đồ điều trị này bao gồm 10 gram Diệp Hạ Châu và 5 gram Nghệ Vàng, sắc với nước theo ba bước tương tự như trên. Kết hợp với 50 gram đường và đun sôi, chia làm 4 phần để uống trong ngày. Khoảng 15 ngày sau khi bắt đầu sử dụng, bệnh nhân nên thực hiện xét nghiệm lại để kiểm tra hiệu quả điều trị.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Diệp hạ châu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 438.
  2. Đỗ Tất Lợi (2006), Diệp hạ châu, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 97.
  3. Phạm Hoàng Hộ (1999), Diệp hạ châu, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 2, trang 193.

Bổ Gan

Liver Kid Fran

Được xếp hạng 5.00 5 sao
350.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 20 ống

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Bổ Gan

Oriliver

Được xếp hạng 5.00 5 sao
415.000 đ
Dạng bào chế: Dạng bộtĐóng gói: Hộp 20 gói x 4g

Xuất xứ: Việt Nam

Bổ Gan

Bovinga

Được xếp hạng 5.00 5 sao
515.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
480.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Bổ Gan

Vida Gold

Được xếp hạng 5.00 5 sao
650.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
105.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
175.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Hộp 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Bổ Gan

K-Ganic

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch Đóng gói: Hộp 20 ống x 5ml

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị viêm gan B

Livbilnic

Được xếp hạng 5.00 5 sao
26.000 đ
Sản phẩm này có nhiều biến thể. Các tùy chọn có thể được chọn trên trang sản phẩm
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 20 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Bổ Gan

TGT

Được xếp hạng 5.00 5 sao
76.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
60.000 đ
Dạng bào chế: viên nang cứngĐóng gói: Hộp 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
125.000 đ
Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Rối loạn lipid máu (hạ mỡ máu)

Cholessen

Được xếp hạng 5.00 5 sao
110.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 1 lọ 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Thông mật, tan sỏi mật, bảo vệ gan

LiverWell Navi

Được xếp hạng 4.00 5 sao
140.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Bổ Gan

Ajishi

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Thuốc cốmĐóng gói: Hộp 10 gói x 2,5g

Xuất xứ: Việt Nam

Mất ngủ, an thần

Liên Tâm An

Được xếp hạng 4.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Dinh dưỡng

Ích Mẫu Lợi Nhi

Được xếp hạng 5.00 5 sao
245.000 đ
Dạng bào chế: viên nénĐóng gói: Hộp 2 Vỉ x 10 Viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch uốngĐóng gói: Hộp 18 ống 10ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
81.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 5 vỉ x 20 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
550.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng (xanh lá cây)Đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Bổ Gan

Gantavimin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao đườngĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 20 viên

Xuất xứ: Việt Nam