Tất tần tật những điều cần biết về dị tật ống niệu rốn

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Ong nieu ron

Nhathuocngocanh – Dị tật ống niệu rốn hay cụ thể là nang niệu rốn là một dị tật bẩm sinh tiềm ẩn nhiều nguy cơ, với diễn biến bệnh phức tạp và có thể để lại những di chứng nặng nề. Nang niệu rốn thường gặp ở trẻ sơ sinh thậm chí là người trưởng thành nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh có thể tiến triển thành ung thư. Vậy dị tật ống niệu rốn là gì? và phương án điều trị như thế nào? Qua bài viết này Nhà Thuốc Ngọc Anh hy vọng có thể cung cấp cho bạn đọc một số thông tin hữu ích về căn bệnh này.

Ống niệu rốn là gì?

Ống niệu rốn được bắt nguồn từ xoang niệu dục, và được hình thành trong thời kỳ bào thai nối từ rốn đến bàng quang. Thông thường ống niệu rốn sẽ thoái triển dần và đến khi trước sinh ống sẽ bị xơ hóa trở thành dây chằng rốn giữa. Tuy nhiên có một số trường hợp sau khi sinh, ống niệu rốn không thoái triển hay xơ hóa, từ đó tạo thành những bất thường ở ống niệu rốn.

Dị tật ống niệu rốn hay cụ thể là nang niệu rốn là tình trạng ống niệu rốn không xơ hóa mà vẫn còn tồn tại và giãn to phần ống niệu rốn nằm giữa bàng quang và rốn, từ đó tạo thành nang niệu rốn. Nang niệu rốn xuất hiện ngay khi được sinh ra nhưng đa phần bệnh lý lại được phát hiện khi bệnh nhân trưởng thành. Thậm chí có những trường hợp bệnh nhân sống hòa bình với nang niệu rốn cả đời mà không nhận ra nó. Bệnh có thể lành tính nhưng những biến chứng của nó lại không thể coi thường, bao gồm tình trạng nang niệu rốn nhiễm trùng do nang tồn tại quá lâu gây bội nhiễm, lan rộng dọc đường giữa quanh vùng bụng dưới, gây nhiễm trùng tiểu khung, làm rỉ nước tiểu ở rốn, thậm chí là nhiễm trùng rốn và tiến triển thành ung thư.

Hình thái lâm sàng

Ống niệu rốn có thể tồn tại một phần hoặc hoàn toàn từ đó tạo ra những dạng dị tật bẩm sinh khác nhau.

  • Xoang ống niệu rốn: Đây là một dạng dị tật gây ra do tồn tại một phần ống niệu rốn chếch về phía thành bụng và có sự thống thương với rốn, đây là tình trạng phổ biến nhất và chiếm đến 43-45% trong tổng số ca bệnh.
  • Nang ống niệu rốn: Là tình trạng sau khi sinh ống niệu rốn vẫn tồn tại, giãn to phần ống niệu rốn nằm giữa bàng quang và rốn, đây là dạng dị tật phổ biến thứ hai chiếm khoảng 29-43% trong tổng số ca bệnh.
  • Tồn tại ống niệu rốn: Đây là dị tật khi mà ống niệu-rốn tồn tại hoàn toàn, đồng thời có sự thông thương giữa bàng quang và rốn, dị tật thường ít hơn hai tình trạng trên và chiếm khoảng từ 10% – 15% trong tổng số ca bệnh.
  • Túi thừa ống niệu rốn: Dị tật xuất hiện khi một phần ống niệu rốn vẫn còn tồn tại và nằm về phía bàng quang như một túi thừa (nằm ở phần đáy của bàng quang) túi thừa này có thể thông thương với rốn. Đây là dạng dị tật hiếm gặp nhất chỉ chiếm từ 4% đến 6% trong tổng số ca bệnh.

Nang niệu rốn có tự khỏi không? Nang niệu rốn và các dị tật gây ra do sự tồn tại bất thường của ống niệu rốn đều không thể tự khỏi mà cần phải can thiệp bằng phẫu thuật. Các tình trạng dị tật này nếu được phát hiện sớm ngay khi còn nhỏ thì việc điều trị thường đơn giản và đem lại hiệu quả cao hơn, ngược lại nếu phát hiện muộn các dị tật rất dễ bị nhiễm trùng lan rộng hoặc tiến triển thành ung thư.

Với 1 bệnh nhân nghi ngờ có dị tật ống niệu rốn thì siêu âm thường là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được sử dụng đầu tiên để xác định xem có nang niệu rốn không. Nếu có nang niệu rốn hoặc tồn tại ống niệu rốn thì phẫu thuật cắt được chỉ định do nguy cơ nhiễm trùng và ác tính trong tương lai. Siêu âm thận và có thể chỉ định chụp bàng quang niệu quản khi đi tiểu để xác định không còn bất thường niệu quản sinh dục khác.

Viêm nang rốn ở người lớn thì chẩn đoán ban đầu như thế nào? Ở người lớn, nếu có 1 lỗ mở ở rốn thì có thể sử dụng sinogra, (tiêm cản quang vào lỗ mở của ống niệu rốn) để chẩn đoán còn ống niệu rốn hoặc xoang niệu rốn. Tuy nhiên, sinogram khó thực hiện ở trẻ em và thường thực hiện ở phòng mổ trước khi phẫu thuật cắt, nếu được chỉ định. Nếu chỉ thấy vết tích ống niệu rốn nhỏ sát cạnh bàng quang thì nhiều bác sĩ lựa chọn theo dõi vì tỷ lệ nguy cơ và lợi ích của việc phẫu thuật cắt bỏ vẫn còn chưa được làm sáng tỏ. Nếu dị tật ống niệu rốn không cắt thì gia đình và bệnh nhân phải nhận thức được nguy cơ tiềm ẩn sẽ ác tính và cần phải sàng lọc thường xuyên.

Hình thái lâm sàng
Hình thái lâm sàng

== > Bạn có thể xem thêm bài viết: Điều trị hội chứng thận hư vô căn ở trẻ em

Nguyên nhân của tình trạng dị tật ống rốn ruột

Trong ba tháng đầu của thai kỳ, ống niệu rốn sẽ nằm giữa bàng quang và dây rốn, có nhiệm vụ đưa nước tiểu ra khỏi bào thai. Đến những tháng cuối của thai kỳ, ống niệu rốn sẽ thoái triển, xơ hóa dần đồng thời đóng lại để trở thành dây chằng rốn giữa. Nếu cấu trúc này vẫn mở, khi đó ống niệu rỗ vẫn sẽ tồn tại từ đó tạo thành dị tật ống niệu rốn như đã nói ở trên.

Các bất dị tật về ống niệu rốn thường không phổ biến, và thường chỉ được phát hiện tình cờ trong quá trình thăm khám bệnh cần chẩn đoán hình ảnh. Tỷ lệ dị tật ở ống niệu rốn ở nam giới cao hơn gấp đôi so với nữ giới. Đến nay nguyên nhân tồn tại ống niệu rốn vẫn còn là một câu hỏi chưa có lời giải đáp.

Nguyên nhân của tình trạng dị tật ống rốn ruột
Nguyên nhân của tình trạng dị tật ống rốn ruột

Triệu chứng khi bị nang niệu rốn

Có nang niệu rốn không có nghĩa là bệnh nhân sẽ có những triệu chứng rõ rệt hoặc điển hình. Có những trường hợp bệnh nhân bị nang niệu rốn nhưng lại không có bất kỳ một biểu hiện cơ năng rõ rệt nào.

Khám lâm sàng bằng cách sờ nắn bụng của bệnh nhân, thường sẽ thấy được một u dạng nang, có thể chất mềm, cảm giác căng và nằm ngay bên dưới rốn. Nang niệu rốn hoặc áp xe nang niệu rốn thường chỉ có triệu chứng rõ rệt khi bị bội nhiễm. Các triệu chứng của nang niệu rốn khi bị bội nhiễm là:

  • Xuất hiện những cơn đau bụng, mức độ đau có thể từ nhẹ đến dữ dội.
  • Có biểu hiện sốt.
  • Khi sờ thì có thấy các khối rõ rệt ở bụng.
  • Cảm giác đau rát khi bệnh nhân đi tiểu.
  • Thường xuyên bị nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Xuất hiện máu trong nước tiểu.

Chẩn đoán nang niệu rốn

Chuẩn đoán sự hiện diện của nang niệu rốn thường được xác định qua việc làm kỹ thuật hình ảnh như siêu âm, chụp cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính. Kết quả trả về sẽ được bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh đưa ra kết luận xem có sự tồn tại của nang niệu rốn hay không cũng như là có vấn đề gì với nang niệu rốn hay không.

Tiến hành siêu âm ổ bụng có thể thấy được cấu trúc ống ở vùng hạ vị, thông thương rốn với hệ thống bàng quan, đồng thời quan sát thấy sự tồn tại của nang giữa rốn và bàng quang, cũng như túi thừa ở mặt đáy của bàng quang.

Tiến hành chụp cắt lớp vi tính thấy hình ảnh của nang niệu rốn.

Chẩn đoán nang niệu rốn bằng siêu âm
Chẩn đoán nang niệu rốn bằng siêu âm

Điều trị nang niệu rốn

Nếu nang niệu rốn không bị bội nhiễm, không có triệu chứng điển hình thì không cần phải can thiệp y khoa. Việc can thiệp chỉ được xem là cần thiết khi xuất hiện biến chứng hoặc nang bị nhiễm trùng. Trong trường hợp này bệnh nhân bắt buộc phải sử dụng kháng sinh, Staphylococcus aureus được xác định là nguyên nhân chính gây ra nhiễm trùng ống niệu rốn.

Nang niệu rốn bị nhiễm trùng sẽ được chỉ định làm phẫu thuật loại bỏ. Cắt bỏ nang niệu rốn sẽ hạn chế được nguy cơ bội nhiễm trong tương lai đồng thời hạn chế tối đa nang niệu rốn tiến triển thành ung thư.

Nếu không được phát hiện và can thiệp kịp thời, nang niệu rỗ bị nhiễm trùng có thể làm thủng bàng quang hoặc khoang phúc mạc. Từ đó gây ra viêm phúc mạc đồng thời tạo thành một lỗ rò ruột. Điều này có thể gây ra những hệ lụy vô cùng nặng nề về sau.

Điều trị nang niệu rốn sẽ bao gồm việc dẫn lưu nang bị nhiễm trùng, cắt bỏ hoàn toàn cấu trúc còn sót lại của nang niệu rốn, tiến hành theo bệnh nhân trong suốt thời gian hồi phục, nếu không có biến chứng nào khác thì mới cho phép bệnh nhân xuất viện.

Điều trị nang niệu rốn bằng phẫu thuật
Điều trị nang niệu rốn bằng phẫu thuật

== > Bạn có thể xem thêm bài viết: Dự báo nguy cơ suy thận cho ứng viên hiến thận còn sống

Một số yếu tố nguy cơ rủi ro trong quá trình tiến hành phẫu thuật

Phẫu thuật ống niệu rốn có nguy hiểm không? Với phẫu thuật bóc nang niệu rốn thường rất ít khi xảy ra biến chứng trong quá trình phẫu thuật hoặc hậu phẫu, một số rủi ro có thể xảy ra là:

Phản ứng không mong muốn gây ra do thuốc gây mê trên hô hấp, tim mạch như: tình trạng suy hô hấp, trụy tim. Trong trường hợp này phương án giải quyết sẽ phụ thuộc vào tình trạng của bệnh nhân, mức độ phản ứng của cơ thể bệnh nhân với các thuốc gây mê hoặc tiền mê.

Tai biến hậu phẫu:

Chảy máu: Tình trạng chảy máu trong ổ bụng, trong trường hợp này bệnh nhân sẽ cần được theo dõi y tế sát sao, tiến hành phẫu thuật lại nếu cần thiết.

Tắc ruột hậu phẫu: Sau khi xác định được nguyên nhân gây giãn ruột cơ năng hay tắc ruột cơ học. Nếu nguyên nhân là do tắc ruột cơ học người bệnh sẽ được làm phẫu thuật để đánh giá, kiểm tra xác định rồi xử lý nguyên nhân.

Tình trạng áp xe hoặc viêm phúc mạc do rò, bục miệng vết nối: Nếu xuất hiện tình trạng trên nếu ở mức độ nhẹ bệnh nhân cần được điều trị nội khoa, nếu biến chứng ở mức độ nặng thì người bệnh sẽ được chỉ định làm phẫu thuật lại.

Những điều lưu ý trước khi phẫu thuật?

Khai báo các thông tin cần thiết cho nhân viên y tế

  • Bệnh nhân cần cung cấp những thông tin cần thiết cho nhân viên y tế để phục vụ cho quá trình khám chữa bệnh.
  • Cung cấp tiền sử dị ứng với thuốc hoặc với thức ăn và nước uống.
  • Nếu bệnh nhân đang có bệnh lý nên thì cần phải khai báo rõ ràng đặc biệt là những bệnh nền như tăng huyết áp, hen suyễn, dạ dày, tiểu đường,…
  • Cung cấp cho nhân viên y tế về những loại thuốc mà bạn đang sử dụng như: thuốc điều trị cảm cúm, thuốc hen suyễn, điều trị nhịp tim,…
  • Nếu bệnh nhân là nữ giới cần cung cấp thêm các thông tin về ấn đề kinh nguyệt, có đang mang thai hay cho con bú hay không.
Khai báo tiền sử dị ứng thuốc
Khai báo tiền sử dị ứng thuốc

Những việc cần thực hiện trước khi phẫu thuật nhằm đảm bảo an toàn

  • Trong suốt quá trình trước và sau điều trị nếu muốn dùng thuốc hoặc bất cứ loại thực phẩm chức năng nào thì cần phải hỏi ý kiến của bác sĩ điều trị.
  • Làm đầy đủ các xét nghiệm cần thiết trước khi tiến hành mổ như xét nghiệm công thức máu, chức năng đông máu, chức năng, hoạt động của gan, thận, xét nghiệm xem có bị nhiễm HIV, viêm gan B hoặc các bệnh truyền nhiễm qua máu hay không, chụp tim phổi, làm siêu âm tim và điện tâm đồ.
  • Bệnh nhân phải nhịn ăn uống trước khi ca mổ tiến hành, không được uống sữa, nước, ăn kẹo ít nhất trước 6 tiếng để hạn chế những biến chứng gây ra do thức ăn trào ngược nên đường hô hấp trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì cần báo lại với nhân viên y tế để có biện pháp xử trí thích hợp.
  • Cởi bỏ tất cả tư trang, cắt ngắn tẩy sạch sơn móng chân tay hoặc móng chân, búi tóc gọn gàng đối với bệnh nhân nữ và cạo râu sạch đối với bệnh nhân nam.
  • Cần cạo bỏ lông ở bộ phận sinh dục và tắm trước khi mổ, khi vào phòng mổ thì cần mặc quần áo vô trùng của bệnh viện, đội mũ cũng như trùm gọn hết tóc.
  • Bệnh nhân cần đi tiểu trước khi mổ đồng thời không tự ý xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.
  • Bệnh nhân sẽ được truyền dịch dinh dưỡng trong thời gian nhịn ăn trước khi làm phẫu thuật.
  • Thụt tháo trực tràng trước khi tiến hành mổ.

Một số lưu ý sau khi làm phẫu thuật cắt nang ống niệu rốn

Những biểu hiện bình thường sau khi bệnh nhân làm phẫu thuật

Sau khi làm phẫu thuật bệnh nhân sẽ thường cảm thấy căng tức ở vị trí mổ, đặc biệt là khi gồng bụng hoặc căng cơ, tình trạng này thường sẽ thuyên giảm dần.

Trong những ngày đầu sau khi làm phẫu thuật, bệnh nhân sẽ thấy ở vị trí vết mổ có dịch và máu thấm ra băng gạc, sau đó tình trạng này sẽ giảm dần khi vết mổ lành dần.

Những biểu hiện bất thường sau mổ mà cần báo lại với nhân viên y tế

Bệnh nhân cảm thấy đau dữ dội ơ vị trí vết môt.

Sốt cao bất thường.

Vết mổ có xuất hiện máu tươi thấm ướt toàn bộ băng gạc.

Bệnh nhân có biểu hiện bí tiểu, tiểu tiện ít, táo bón khi đi nặng cần phải dùng sức để mót rặn.

Những lưu ý về chế độ ăn uống sau phẫu thuật ống niệu rốn

Sau khi mổ được 6 giờ đồng hồ, khi bệnh nhân không còn cảm giác buồn nôn thì có thể bắt đầu ăn cháo uống sữa, tuy nhiên cần dùng với số lượng ít và chia nhỏ làm nhiều lần dùng trong ngày.

Ngày thứ 2 sau khi tiến hành phẫu thuật bệnh nhân có thể ăn uống như bình thường, chế độ ăn nên tăng cường bổ sung các thực phẩm giàu sắt, rau xanh và trái cây.

Cần tránh những loại gia vị cay nóng như ớt, tiêu, rượu bia hạn chế việc sử dụng thuốc lá, rượu bia hoặc các chất kích thích do có thể làm vết thương lâu lành gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Những lưu ý về chế độ vận động và sinh hoạt

  • Ngày đầu sau khi mổ bệnh nhân cần nằm nghỉ, vận động nhẹ nhàng để hạn chế vết mổ bị vỡ bục.
  • Ngày thứ 2 sau khi mổ bệnh nhân đã có thể đi lại nhẹ nhàng, tránh việc vận động, lao động nặng hoặc chạy nhảy với cường độ cao.
  • Bệnh nhân cần mặc quần áo bệnh viện và tiến hành thay hàng ngày để hạn chế việc nhiễm trùng vết mổ.
  • Vệ sinh cá nhân bằng khăn ấm, tuyệt đối không tắm trong thời gian này vì có thể gia tăng nguy cơ bội nhiễm vết mổ nếu bị nước vô tình dính vào.
  • Tránh việc mót rặn khi đi vệ sinh vì có thể làm gia tăng nguy cơ rò nước tiểu hoặc bục, chảy máu ở vị trí vết mổ.
  • Vết thương cần được thay băng hàng này, trong trường hợp dịch thấm ra băng nhiều thì cần thay băng mới.
  • Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau khoảng 7 đến 10 ngày sau khi tiến hành phẫu thuật.
Không sử dụng rượu bia, thuốc lá sau khi phẫu thuật
Không sử dụng rượu bia, thuốc lá sau khi phẫu thuật

Phát hiện sớm tình trạng dị tật ống rốn niệu sẽ giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm trùng lan rộng và tiến triển thành ung thư. Nếu thấy có các dấu hiệu bất thường ở vùng rốn và vùng dưới rốn đặc biệt là ở trẻ nhỏ thì cần phải đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế để được thăm khám và tiến hành các chẩn đoán cận lâm sàng để cho ra được kết quả chính xác nhất.

Tài liệu tham khảo

1.Complicated urachal cyst in two pediatric patients: a case report, nguồn NCBI, truy cập ngày 9/4/2022.

2.Surgical management for an infected urachal cyst in an adult: Case report and literature review, nguồn NCBI, truy cập ngày 9/4/2022.

3.Acute Presentation of Urachal Cyst: A Case Report, nguồn NCBI, truy cập ngày 9/4/2022.

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here