Thuốc tránh thai
Thuốc tránh thai là gì?
Thuốc tránh thai là loại thuốc được sử dụng cho phụ nữ để ngăn ngừa mang thai ngoài ý muốn. Khi sử dụng thuốc tránh thai theo đúng quy định, xác suất có thai của người phụ nữ khi quan hệ tình dục không có bảo vệ sẽ thấp hơn rất nhiều. Tất nhiên, thuốc tránh thai không có tác dụng tránh thai tuyệt đối và vẫn có thể có một tỷ lệ nhỏ phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai đúng cách mà vẫn có thai.
Vai trò quan trọng của thuốc tránh thai
Nhờ giúp giảm thiểu nguy cơ mang thai ngoài ý muốn, thuốc tránh thai giúp người phụ nữ hay cả hai vợ chồng kiểm soát được vấn đề sinh đẻ một cách chủ động, tránh những trường hợp mang thai không đáng có (ví dụ như mang thai khi tuổi đời còn quá trẻ và chưa có kinh nghiệm chăm sóc con cái, hay mang thai khi điều kiện kinh tế gia đình khó khăn và khó đảm bảo cho con cái được sinh ra có điều kiện chăm sóc tốt).
Các nhóm thuốc tránh thai
Thuốc tránh thai hàng ngày kết hợp
Đây là loại thuốc tránh thai phổ biến nhất, với hai thành phần là Estrogen và Progestin. Tác dụng ngừa thai chính là của Progestin. Chất này có tác dụng ức chế sự phát triển của nang trứng và ức chế sự rụng trứng. Do Progestin có tác động feedback âm tính lên vùng dưới đồi, làm vùng này giảm giải phóng hormone giải phóng gonadotropin (GnRH), nên điều này làm tuyến yên giảm tiết FSH (hormone kích thích nang trứng) và LH (hormone tạo hoàng thể). Khi nang trứng không phát triển, nó không sản xuất được ra Estradiol. Sự feedback âm tính của Progestin và thiếu feedback dương tính của Estrogen sẽ ngăn chặn sự gia tăng LH giữa chu kỳ kinh nguyệt. Do nang trứng không phát triển và thiếu LH nên trứng không rụng. Estrogen có một số tác dụng trong sự ức chế sự phát triển của nang trứng vì sự feedback âm tính của nó lên thùy trước tuyến yên làm chậm bài tiết FSH, nhưng nó không nổi bật bằng tác dụng của Progestin. Một cơ chế hoạt động chính khác của Progestin là khả năng ức chế tinh trùng xâm nhập qua cổ tử cung và đường sinh dục trên bằng cách làm cho dịch nhầy niêm mạc cổ tử cung trở nên không thuận lợi cho sự di chuyển của tinh trùng.
Một vỉ thuốc tránh thai kết hợp thường chứa 21 hoặc 28 viên thuốc (1 viên/ngày). 21 viên đầu là thuốc tránh thai thực sự, 7 viên sau (nếu có) là giả dược hoặc viên bổ sung khoáng chất (ví dụ: bổ sung sắt cần thiết cho sự tạo máu). Cần chú ý dùng thuốc lần đầu tiên vào ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt. Thời gian dùng thuốc nên cố định trong ngày để đạt hiệu quả cao nhất. Trong vòng 7 ngày đầu kể từ khi dùng thuốc lần đầu, không nên quan hệ tình dục, hoặc khi quan hệ tình dục phải sử dụng biện pháp tránh thai an toàn khác (ví dụ: bao cao su). Nếu quên một liều thuốc nhưng chưa quá 12 giờ, có thể uống bù ngay viên thuốc đó và tiếp tục dùng thuốc như bình thường. Nếu quên một liều thuốc đã quá 12 giờ, thực hiện tương tự như trên, nhưng nếu người uống có quan hệ tình dục trong vòng 5 ngày trước đó mà không có biện pháp bảo vệ thích hợp, người phụ nữ này có nguy cơ mang thai, lúc này họ có thể cần phải sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp. Nếu quên uống từ 2 viên trở lên, tác dụng tránh thai của thuốc giảm đi rất nhiều và người dùng nên sử dụng biện pháp tránh thai an toàn hơn trong những ngày tiếp theo. Ngoài sử dụng theo đường uống, chúng cũng có thể được sử dụng dưới dạng miếng dán tránh thai.
Một số thuốc tránh thai loại này có mặt trên thị trường Việt Nam: Naceptiv, Asumate 20, Estraceptin, Loacne, Drosperin.
Tác dụng không mong muốn: Hầu hết các tác dụng không mong muốn của thuốc là nhẹ và biến mất khi tiếp tục sử dụng hoặc thay đổi thuốc.
- Chảy máu là tác dụng ngoại ý thường xuyên xảy ra nhất.
- Buồn nôn, đau đầu, đau quặn bụng, căng tức ngực, phù, tăng tiết dịch âm đạo, giảm ham muốn tình dục.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn cảm về bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Tăng huyết áp không kiểm soát (huyết áp tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 100 mmHg).
- Phụ nữ trên 35 tuổi hút thuốc lá do tăng đáng kể nguy cơ tim mạch, đặc biệt là huyết khối tĩnh mạch sâu.
- Tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu, thiếu máu cục bộ cơ tim đã biết, đau nửa đầu (migraine) có aura, bệnh van tim do huyết khối, ung thư vú hoặc ung thư nội mạc tử cung hoạt động (hoặc có tiền sử), u phụ thuộc Estrogen.
- Bệnh gan, u gan.
- Chảy máu tử cung bất thường chưa được chẩn đoán.
- Thiếu hụt protein C, protein S, antithrombin hoặc các rối loạn huyết khối khác đã biết.
- Phối hợp với thuốc điều trị viêm gan C chứa Ombitasvir/Paritaprevir/Ritonavir, có hoặc không có Dasabuvir.
Một số lưu ý đặc biệt:
- Một số thuốc cảm ứng enzyme gan mạnh như Rifampicin, Carbamazepine, Phenytoin, Phenobarbital… có thể làm tăng chuyển hóa qua gan của các thuốc này và làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai.
- Có thể tránh buồn nôn bằng cách uống thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Thận trọng với bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường hoặc bệnh thận.
- Estrogen làm tăng nguy cơ huyết khối. Ở những người dùng thuốc, nguy cơ huyết khối tăng lên 3-9/10000 phụ nữ-năm so với những người không sử dụng, không mang thai và không dùng hormone (1-5/10000 phụ nữ-năm). Nguy cơ này còn tăng cao hơn ở những người trên 35 tuổi và hút thuốc lá.
- Ngừng thuốc 4 tuần trước khi tiến hành phẫu thuật lớn hoặc bất động kéo dài.
- Bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông đường uống có thể cần tăng liều.
- Estrogen làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ ở phụ nữ từ 65 tuổi trở lên. Không rõ tác động này có ảnh hưởng lên phụ nữ trẻ sau mãn kinh hay không.
Thuốc tránh thai hàng ngày chỉ chứa progestin
Loại thuốc tránh thai này chỉ chứa duy nhất một thành phần có hoạt tính là Progestin. Tác dụng tránh thai của nó gần tương tự như thuốc tránh thai hàng ngày kết hợp, chỉ khác là nó thiếu tác dụng của Estrogen. Không chỉ được sử dụng theo đường uống, Progestin đơn độc còn có thể được sử dụng trong các loại que cấy tránh thai, vòng tránh thai.
Một vỉ thuốc tránh thai loại này thường chứa 28 viên (1 viên/ngày). Viên đầu tiên được uống vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt hoặc ngày sau khi sảy thai hoặc phá thai. Nên uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày. Nếu uống thuốc muộn hơn 3 giờ, nên dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung an toàn hơn trong 48 giờ tiếp theo.
Loại thuốc tránh thai này thường được sử dụng khi người phụ nữ không thể dùng thuốc tránh thai hàng ngày kết hợp hoặc đang cho con bú.
Một số biệt dược của thuốc tránh thai loại này tại Việt Nam bao gồm: Embevin 28, Cerazette.
Tác dụng không mong muốn:
- Nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, chán ăn, chóng mặt.
- Phù, huyết khối tĩnh mạch sâu, chảy máu kinh nhiều, căng tức ngực, đau vú, chậm kinh, rong kinh, tăng tiết dịch sinh dục.
- Viêm gan, vàng da ứ mật.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn cảm về bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh gan hoặc suy chức năng gan.
- Chảy máu âm đạo bất thường chưa được chẩn đoán.
- Phụ nữ có thai.
- Bệnh lý ác tính ở vú nghi ngờ hoặc đã biết.
Một số lưu ý đặc biệt:
- Thận trọng ở bệnh nhân ung thư vú, huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, trầm cảm, lạc nội mạc tử cung, tăng huyết áp, bệnh thận/gan, lupus ban đỏ hệ thống.
- Ngừng sử dụng thuốc nếu có vàng da, vấn đề thị giác liên quan đến tổn thương mạch máu võng mạch, bất cứ dấu hiệu nào của huyết khối tĩnh mạch sâu, đau nửa đầu nghiêm trọng bất thường, tăng huyết áp đáng kể, trầm cảm nặng.
- Chảy máu kinh nguyệt không đều thường gặp.
- Nếu bệnh nhân bị đau bụng dưới khi đang sử dụng thuốc, không được bỏ qua mang thai ngoài tử cung.
- Ngừng thuốc 4 tuần trước phẫu thuật lớn hoặc bất động kéo dài.
- Bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông máu đường uống có thể cần tăng liều.
- Thận trọng ở bệnh nhân bị tăng lipid máu.
Thuốc tránh thai khẩn cấp
Đây là trường hợp đặc biệt không phân loại theo thành phần hoạt chất. Thông thường thuốc tránh thai khẩn cấp sẽ chứa một thành phần Progestin (ví dụ: Levonogestrel, một số biệt dược tại Việt Nam là Cerciorat, Sicagrel, Taniald), Mifepristone (một số biệt dược tại Việt Nam là Mifeone, Cherish, Mife 10) hoặc Ulipristal acetate (các biệt dược tại Việt Nam là Esmya, Ella). Loại thuốc này được uống ngay sau khi quan hệ tình dục, càng sớm thì hiệu quả càng cao. Uống càng muộn thì hiệu quả tránh thai càng giảm dần. Thông thường, nhà sản xuất yêu cầu uống thuốc trong vòng 72 giờ sau quan hệ tình dục. Ulipristal acetate có thể được uống trong vòng 120 giờ sau quan hệ tình dục. Không sử dụng các loại thuốc này quá 2 lần/tháng do chúng rất có hại và có thể gây vô sinh.
Với thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ chứa một thành phần là Progestin, hàm lượng hoạt chất trong thuốc cao hơn nhiều so với thuốc tránh thai hàng ngày chỉ chứa Progestin.
Thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ chứa Progestin
Tác dụng không mong muốn: Các tác dụng phụ phổ biến nhất là nhức đầu, mụn trứng cá, u nang buồng trứng, nang trứng mở rộng, đau bụng, vô kinh, chảy máu âm đạo, ra máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, viêm âm hộ – âm đạo, thai ngoài tử cung.
Chống chỉ định: Tương tự như thuốc tránh thai hàng ngày chỉ chứa Progestin.
Một số lưu ý đặc biệt: Tương tự như thuốc tránh thai hàng ngày chỉ chứa Progestin.
Thuốc tránh thai khẩn cấp chứa Mifepristone
Tác dụng không mong muốn: Các tác dụng phụ phổ biến nhất là nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chóng mặt, chuột rút và co thắt tử cung.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn cảm về bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai.
- Suy thượng thận mạn hoặc đang sử dụng Corticoid dài hạn.
- Rối loạn xuất huyết, rối loạn chuyển hóa porphyrin di truyền hoặc đang điều trị bằng thuốc chống đông máu đồng thời.
- Tiền sử chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân.
- Tăng sản nội mạc tử cung, có teo hoặc ung thư biểu mô nội mạc tử cung.
- Phối hợp với Simvastatin, Lovastatin hoặc các thuốc là cơ chất của CYP3A4 có phạm vi điều trị hẹp (ví dụ: Cyclosporine, Dihydroergotamine, Ergotamine, Fentanyl, Pimozide, Quinidine, Sirolimus, Tacrolimus).
Một số lưu ý đặc biệt:
- Thuốc có thể gây ra nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng, đôi khi tử vong.
- Bệnh nhân có thể bị chảy máu nhiều kéo dài.
- Bệnh nhân có nguy cơ mang thai ngoài tử cung.
- Thận trọng với phụ nữ dưới 35 tuổi hút từ 10 điếu thuốc trở lên mỗi ngày.
- Thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ. Thận trọng khi sử dụng với các thuốc khác cũng có thể gây kéo dài khoảng QT.
- Thuốc làm dày nội mạc tử cung và có thể gây suy thượng thận.
- Thuốc có thể gây hạ kali máu.
Thuốc tránh thai khẩn cấp chứa Ulipristal acetate
Tác dụng không mong muốn: Phổ biến nhất là đau bụng trên, buồn nôn, đau đầu, đau bụng kinh, kinh nguyệt kéo dài hơn 7 ngày so với dự kiến.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn cảm về bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Mang thai (nghi ngờ hoặc đã biết).
Một số lưu ý đặc biệt:
- Không được phê duyệt để phá thai.
- Phụ nữ có thai hoặc đau bụng dưới khi dùng thuốc cần nghi ngờ mang thai ngoài tử cung.
- Sau khi sử dụng, kinh nguyệt có thể đến sớm hoặc muộn hơn vài ngày.
- 9% phụ nữ báo cáo xuất huyết giữa chu kỳ kinh nguyệt sau khi dùng thuốc.
Tài liệu tham khảo
Danielle B. Cooper; Heba Mahdy. Oral Contraceptive Pills.(https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK430882/) StatPearls. 2021.
Xem thêm:
Thuốc tránh thai hàng ngày dạng phối hợp (cho người bình thường)
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Chile
Xuất xứ: Spain
Xuất xứ: Belgium
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Tây Ban Nha
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ấn Độ