Bài viết: Bài thuốc Quy Tỳ Hoàn – Kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí, bổ huyết – Trích trong sách 60 phương tễ dùng nhiều bậc nhất trong Y học Cổ truyền
Tác giả: Bác sĩ Trịnh Văn Cường
Cách nhớ
1.”Sâm Kỳ Qui Truật Thảo Phục Thần
Mộc Khương Long Táo Viễn Táo Nhân”
2. “Sâm Kỳ Qui Nhãn Truật Cam
Mộc hương, Viễn trí, Táo nhân, Phục thần”
Thành phần
Gồm có 12 vị Bạch truật, Táo nhân, Đương quy, Phục thân, Nhân sâm, Viễn trí, Hoàng kỳ, Mộc hương, Long nhãn, Cam thảo chích.
Cách dùng
Sắc uống cùng với 6g Sinh khương, 3 quả Đại táo. Hoặc làm hoàn với mật, mỗi hoàn nặng 15g, uống lúc đói 1 hoàn với nước chín, ngày 3 làn
Công dụng
Kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí, bổ huyết
Chủ tri chữa chứng Tâm tỳ hư, khí huyết hư gây các chứng hồi hộp, hay quên, mất ngủ, ăn kém, mệt mỏi, sắc mặt vàng, miệng nhạt, mạch nhược. Chữa chứng Tỳ hư không nhiếp được huyết gây kinh nguyệt không đều, rong huyết, chảy máu dưới da
==>> Xem thêm: Giao Thái Hoàn và Thượng Hạ Lưỡng Tế Đan – Giao thông tâm thận
PHÂN TÍCH
Các bệnh lý về huyết trên lâm sàng rất đa dạng, huyết trong cơ thể liên quan đến rất nhiều tạng: Can tàng trữ huyết Tâm chủ huyết thúc đẩy huyết vận hành. Tỳ thống nhiếp huyết kiêm sinh huyết, nhờ chức năng vận hóa của tỳ mà đồ ăn thức uống được chuyển hóa vào cơ thể tham gia cấu tạo huyết, Thận sinh huyết, tinh được tàng trữ ở thận, tinh biến thành khí, khí hóa thành huyết vì thế mà nói thận sinh huyết. Như vậy về cơ bản có thể thấy các bệnh lý về huyết hư liên quan mật thiết với Tâm, Can, Tỳ, Thận. Bài Quy tỳ thang chủ chứng là tâm tỳ khí huyết hư, tỳ bất thống nhiếp huyết. Tâm tỳ khí huyết hư sinh ra các chứng tâm quý (hồi hộp trống ngực); chính xung (dễ lo sợ, sợ hãi); kiện vong (hay quên, suy giảm trí nhớ); thất miên (rối loạn giấc ngủ, nằm lâu khó ngủ,..), đạo hãn,….
Bài Quy tỳ thang tác dụng Kiện tỳ dưỡng tâm, ích khí bổ huyết được tạo thành từ việc kết hợp giữa bài Tứ quân tử thang (có 04 vị Nhân sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo) và bài Đương quy bồ huyết thang (có 02 vị Đương quy và Hoàng kỳ), đồng thời gia thêm 6 vị Long nhãn nhục, Toan táo nhân, Viễn chí, Phục thần, Mộc hương và Đại táo tạo thành bài thuốc gồm có 12 vị.
TỨ QUÂN TỬ THANG gồm Nhân sâm, Bạch linh, Bạch truật và Cam thảo chủ trị tỳ vị khí hư chứng với tác dụng kiện tỳ vị ích khí hòa trung. Cả bài có tác dụng bổ khí mà không trệ thấp, thúc đẩy cơ năng vận hóa của tỳ vị, khiến ăn uống tăng lên, có lợi cho việc khôi phục khí huyết 4 vị thuốc đa phần tính bình, có thể dùng lâu dài mà không gây tác dụng trệ.
ĐƯƠNG QUY BỔ HUYẾT THANG gồm có Đương quy và Hoàng kỳ chủ trị huyết hư dương phù phát nhiệt chứng, với tác dụng bổ khí sinh huyết Bài này là bài tiêu biểu về bổ khí sinh huyết, là phương pháp trị huyết thoát thì ích khí. Do khí có thể sinh huyết vì vậy mà dùng Hoàng kỳ đại bổ tỳ phế nguyên khí để làm vốn sinh huyết, Đương quy bổ huyết hòa vinh. Hai vị phối hợp có tác dụng bổ khí sinh huyết, khí mạnh thì huyết sẽ được đầy đủ.
Phục thần, Táo nhân và Long nhãn là ba vị có tác dụng dường tâm an thần. LONG NHÃN là vị thuốc duy nhất có tác dụng bổ tỳ huyết Long nhãn vị cam tính bình chủ yếu đi vào tâm tỳ, công năng chính là bổ ích tâm tỳ, an thần định chí là vị thuốc chủ yếu chữa chứng tâm tỳ hư. Cụ thể long nhãn bổ vào tỳ huyết để tăng cường tạo nguồn sinh huyết, huyết từ tỳ được sinh ra sẽ lên tâm, dưỡng tâm để an thần. TOAN TÁO NHÂN vị chua ngọt tác dụng chủ yếu là bổ can, yên tâm, định thần trừ phiền. PHỤC THẦN vị đắng đạm tính bình chủ yếu đi vào tâm tỳ, công năng chuyên về ninh tâm an thần, nghĩa là cho tâm thần được an yên. Phục thần rất thích hợp với các chứng khí huyết hư nhược, thần không ờ yên một chỗ, không ổn định.
VIỄN CHÍ vị cay đắng tính thuốc ôn táo, tác dụng hay nhất kinh điển nhất là giao thông tâm thận, đính trí ninh tâm mà an thần. MỘC HƯƠNG vị cay ôn mùi thơm vừa có thể thăng lại vừa có thể giáng, sơ thông được khí Tam tiêu, thông khí của tràng vị chỉ thống. Trường hợp này dùng Mộc hương lý khí tỉnh tỳ để phòng ngừa dùng quá nhiều vị thuốc bổ ích làm khốn tỳ. ĐẠI TÁO dùng với tác dụng hòa trung tiêu tỳ vị. Cà bài dường tâm mà ích tỳ, ích khí mà dường huyết hòa quyện vào nhau. Bài này phạm vi ứng dụng rất rộng lớn, có thể kể đến một số ứng dụng như Điều trị suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, rong huyết, xuất huyết giảm tiểu càu, thiếu máu không tái tạo, loét dạ dày tá tràng.
==>> Xem thêm: Chu Sa An Thần Hoàn – Trấn tâm an thần, thanh nhiệt dưỡng âm