Fentanyl

Hiển thị tất cả 6 kết quả

Fentanyl

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Fentanyl

Tên danh pháp theo IUPAC

N-phenyl-N-[1-(2-phenylethyl)piperidin-4-yl]propanamide

Nhóm thuốc

Thuốc gây mê

Mã ATC

N – Hệ thần kinh

N01 – Thuốc gây mê

N01A – Thuốc gây mê tổng hợp

N01AH – Thuốc gây mê opioid

N01AH01 – Fentanyl

N – Hệ thần kinh

N02 – Thuốc giảm đau

N02A – Thuốc phiện

N02AB – Dẫn xuất phenylpiperidin

N02AB03 – Fentanyl

Mã UNII

UF599785JZ

Mã CAS

437-38-7

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C22H28N2O

Phân tử lượng

336.5 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Fentanyl là một amit axit monocarboxylic được tạo ra từ sự ngưng tụ chính thức của nhóm aryl amino của N-phenyl-1-(2-phenylethyl)piperidin-4-amine với axit propanoic

Mô hình bóng và que

Mô hình bóng và que của Fentanyl
Mô hình bóng và que của Fentanyl

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 0

Số liên kết hydro nhận: 2

Số liên kết có thể xoay: 6

Diện tích bề mặt cực tôpô: 23,6

Số lượng nguyên tử nặng: 25

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 0

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Fentanyl có dạng chất rắn, hình tinh thể, vị đắng.
  • Điểm nóng chảy 83-84°C
  • Hòa tan trong metanol ; ít tan trong cloroform / Fentanyl citrate

Dạng bào chế

Dung dịch: thuốc fentanyl 0,1mg/2ml,…

Miếng dán Fentanyl

Viên ngậm

Dạng bào chế Fentanyl
Dạng bào chế Fentanyl

Nguồn gốc

  • Năm 1959, Fentanyl lần đầu tiên được tổng hợp bởi Paul Janssen ở Bỉ.
  • Năm 1968, Fentanyl citrate được sử dụng rộng rãi trong y tế dưới dạng thuốc gây mê tổng quát.
  • Những năm 1990, miếng dán chứa Fentanyl được đưa sử dụng y tế.
  • Năm 2009, FDA phê duyệt Fentanyl ở dạng màng hòa tan để kiểm soát cơn đau do ung thư.
  • Fentanyl được sản xuất lần đầu tiên vào năm 1960 và được chấp thuận sử dụng ở Hoa Kỳ vào năm 1968.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Fentanyl là thuốc gì? Fentanyl có tác dụng kích hoạt các thụ thể opioid nhờ đó giúp giảm đau mạnh. Thời gian tác dụng của Fentanyl trong vài giờ. Fentanyl tác động trực tiếp vào một phân lớp của hệ thống thụ thể opioid trong cơ thể, nhiều trong số đó nằm trong não đặc biệt liên quan đến việc đặc tính gây nghiện, kiểm soát nỗi đau, cảm xúc. Fentanyl có khả năng kích hoạt các thụ thể khác của hệ thống opioid như thụ thể kappa, delta nhờ vậy kích hoạt các thụ thể này, đặc biệt là các thụ thể Mu, tạo ra tác dụng giảm đau.

Dược động học

Hấp thu

Fentanyl có sinh khả dụng khoảng 50-54% khi dùng dưới dạng viên ngậm và 76% dưới dạng thuốc xịt mũi. Viên ngậm Fentanyl đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khi dùng liều 200µg là 0,4±0,1ng/mL sau 20-40 phút và AUC là 172±96ng.

Chuyển hóa

Fentanyl được chuyển hóa thông qua hệ thống enzyme CYP450 đặc biệt là CYP3A4 ở gan.

Phân bố

Thể tích phân bố qua đường tĩnh mạch của Fentanyl là 3-8L/kg, khi dùng theo đường uống là 25,4L/kg, Fentanyl có khả năng đi qua hàng rào máu não và hàng rào nhau thai.

Thải trừ

Fentanyl có thời gian bán thải từ 3 – 7 giờ và được bài tiết qua nước tiểu là chủ yếu (75%), 1 phần quan phân (9% ). Độ thanh thải toàn phần của fentanyl trong huyết tương là 0,3-0,7L/giờ/kg.

Ứng dụng trong y học

  • Fentanyl được dùng theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp được chỉ định để giảm đau ngắn hạn trong quá trình duy trì và phục hồi sau gây mê, khởi mê. Fentanyl được sử dụng cùng với thuốc an thần kinh để gây mê, tiền mê, ê và như một biện pháp hỗ trợ để duy trì mê.
  • Viên ngậm Fentanyl, thuốc xịt được chỉ định để kiểm soát cơn đau đột ngột ở những bệnh nhân ung thư dung nạp opioid, những người cần kiểm soát cơn đau suốt ngày đêm.

Tác dụng phụ

  • Tác dụng phụ của Fentanyl bao gồm: buồn ngủ, ối loạn vận động, mất ý thức, hạ huyết áp, ảo giác, buồn nôn, rối loạn thị giác, gây hưng phấn, lú lẫn, mê sảng, ức chế hô hấp, giảm đau, cứng cơ, táo bón, táo bón, tắc ruột, hôn mê và thậm chí tử vong.
  • Fentanyl có gây nghiện không? Một trong những tác dụng phụ nguy hiểm của Fentanyl là gây nghiện.

Độc tính ở người

Ngộ độc fentanyl có thể xảy ra khi dùng quá liều thuốc biểu hiện dưới dạng ngoại suy các tác dụng phụ dược lý của nó. Trong tình huống bị ngộ độc Fentanyl bệnh nhân nên được cung cấp oxy và hỗ trợ hô hấp là ưu tiên hàng đầu. Thuốc đối kháng thuốc opioid như naloxone có thể có tác dụng trong trường hợp này.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân sau khi can thiệp phẫu thuật vào đường mật
  • Bị suy hô hấp hoặc các bệnh tắc nghẽn đường hô hấp.
  • Bệnh suy gan
  • Bệnh nhân không dung nạp với fentanyl hoặc các loại thuốc giống morphin khác.
  • Bệnh nhân quá mẫn với Fentanyl.

Liều dùng

  • Liều fentanyl giảm đau trước phẫu thuật: 50 đến 100 mcg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp cho một liều duy nhất 30 đến 60 phút trước khi phẫu thuật
  • Hỗ trợ gây mê: 2 đến 50 mcg/kg/liều tiêm bắp cho một liều duy nhất.
  • Hỗ trợ gây tê vùng: 50 đến 100 mcg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp/ lần
  • Gây mê toàn thân: 20 đến 50 mcg/kg/liều tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất
  • Kiểm soát cơn đau sau phẫu thuật: 50 -100 mcg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp cứ sau 1 đến 2 giờ nếu cần.
  • Đau cấp tính từ trung bình đến nặng: 1 đến 2 mcg/kg/liều xịt mũi mỗi giờ nếu cần, liều tối đa là 100 mcg.

Tương tác với thuốc khác

  • Khi dùng chung Fentanyl với rượu và các loại thuốc gây nghiện khác như cocaine, heroin có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ của fentanyl.
  • Sử dụng Fentanyl cùng với duloxetine, escitalopram, ondansetron, sertraline có thể làm tăng nguy cơ mắc một tình trạng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng gọi là hội chứng serotonin, sốt, đổ mồ hôi quá nhiều, co thắt dạ dày, buồn nôn, có thể bao gồm các triệu chứng như nhầm lẫn, mờ mắt, co thắt hoặc cứng cơ, run, thay đổi huyết áp nghiêm trọng, ảo giác, co giật, tăng nhịp tim, run rẩy hoặc run rẩy, mất phối hợp, nôn và tiêu chảy.
  • Sử dụng diphenhydramine, midazolam cùng với Fentanyl có thể làm tăng tác dụng phụ như chóng mặt, buồn ngủ, lú lẫn và khó tập trung.
  • Furosemide và Fentanyl dùng đồng thời có thể gây hạ huyết áp, đau đầu, thay đổi mạch hoặc nhịp tim, chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu
  • Sử dụng đồng thời fentanyl đồng thời với một số loại thuốc như thuốc ức chế CYP3A4 và thuốc ức chế protease có thể làm kéo dài tác dụng, tăng nồng độ fentanyl trong huyết tương và làm trầm trọng thêm tình trạng suy hô hấp.

Lưu ý khi sử dụng

  • Trong quá trình sử dụng Fentanyl, bệnh nhân nên được theo dõi các thông số cơ bản bao gồm creatine, ECG và các dấu hiệu sinh tồn.
  • Khi sử dụng thuốc tiêm fentanyl citrate cùng với các thuốc như thuốc ức chế CYP3A4 thì bệnh nhân nên ngừng thuốc gây cảm ứng CYP3A4 và theo dõi thường xuyên và chặt chẽ.
  • Khi dùng Fentanyl đường tiêm bệnh nhân cần có sự hỗ trợ của cán bộ nhân viên y tế chứ không tự ý tiêm.
  • Không nên sử dụng thuốc fentanyl đồng thời với một số loại thuốc như thuốc ức chế CYP3A4 như thuốc ức chế protease, kháng sinh macrolide hoặc thuốc kháng nấm azole.
  • Nếu bệnh nhân đã sử dụng chất ức chế monoamine oxidase trong 14 ngày trước đó thì chống chỉ định dùng fentanyl.
  • Phụ nữ có thai: việc dùng Fentanyl trên động vật cho thấy Fentanyl gây độc cho thai nhi và việc dùng Fentanyl kéo dài ở phụ nữ có thai gây triệu chứng ngừng thuốc vì vậy không dùng Fentanyl cho phụ nữ có thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Fentanyl có thể bài tiết vào sữa mẹ gây an thần và suy hô hấp ở trẻ bú mẹ vì vậy không nên dùng cho trẻ bú trong ít nhất 5 ngày sau khi dùng liều cuối Fentanyl.

Một vài nghiên cứu của Fentanyl trong Y học

Tác dụng của morphin, fentanyl và tramadol đối với đáp ứng miễn dịch của con người

Effects of morphine, fentanyl and tramadol on human immune response
Effects of morphine, fentanyl and tramadol on human immune response

Mục đích của nghiên cứu là quan sát tác dụng của morphin, fentanyl và tramadol đối với NF-kappa B và IL-2. Trong nghiên cứu lâm sàng, 150 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm theo thuốc giảm đau được sử dụng trong đó là nhóm fentanyl và nhóm tramadol, nhóm morphine. IL-2 được đo trước phẫu thuật và 1, 3 và 24 giờ sau phẫu thuật. Kết quả cho thấy IL-2 bị giảm đáng kể khi dùng morphine và fentanyl nhưng không giảm khi dùng tramadol in vitro, hoạt hóa NF-kappa B bị ức chế bởi morphine và fentanyl nhưng không bị ức chế bởi tramadol. Ở bệnh nhân tự kiểm soát cơn đau IL-2 giảm ở nhóm morphine và tăng ở nhóm fentanyl sau phẫu thuật.Trong khi đó ở nhóm tramadol IL-2 không thay đổi sau 1 giờ phẫu thuật nhưng tăng đáng kể sau 3 và 24 giờ sau phẫu thuật. Từ đó kết luận Tramadol có thể có tác dụng tăng cường miễn dịch, Fentanyl có tác dụng khác nhau đối với phản ứng miễn dịch ở người trong ống nghiệm và in vivo.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Fentanyl , pubchem. Truy cập ngày 05/11/2023.
  2. Zhihen Liu 1, Feng Gao, Yuke Tian (2006) Effects of morphine, fentanyl and tramadol on human immune response , pubmed.com. Truy cập ngày 05/11/2023

Giảm đau (Opioid)

Fenilham 500 mcg/10 ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
300.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 10 ống 10ml

Xuất xứ: Germany

Giảm đau, hạ sốt (không Opioid)

Durogesic 25 µg/h

Được xếp hạng 5.00 5 sao
4.500.000 đ
Dạng bào chế: Miếng dán phóng thích qua daĐóng gói: Hộp 5 túi nhỏ x 1 miếng dán

Xuất xứ: Thái Lan

Giảm đau (Opioid)

Durogesic 75µg/h

Được xếp hạng 5.00 5 sao
4.500.000 đ
Dạng bào chế: Miếng dán phóng thích qua daĐóng gói: Hộp 5 miếng

Xuất xứ: Bỉ

Giảm đau (Opioid)

Durogesic 50 µg/h

Được xếp hạng 5.00 5 sao
4.500.000 đ
Dạng bào chế: Miếng dán phóng thích qua daĐóng gói: Hộp 5 túi nhỏ x 1 miếng dán

Xuất xứ: Bỉ

Gây mê-gây tê

Fentanyl 0,5mg Rotexmedica

Được xếp hạng 4.00 5 sao
448.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạchĐóng gói: Hộp 10 ống x 10ml

Xuất xứ: Đức

Được xếp hạng 4.00 5 sao
100.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 10 ống 10ml

Xuất xứ: Đức