nhathuocngocanh – Bệnh u tế bào khổng lồ ((Tác giả Mayo Clinic Staff (Ngày đăng: 31 tháng 03 năm 2021). Jaw tumors and cysts, Mayo Clinic. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.)) là một dạng u xương lành tính, thường xuất hiện ở người trưởng thành. Bài viết sau đây của Nhà thuốc Ngọc Anh sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về căn bệnh này.
Tế bào khổng lồ là gì?
Tế bào khổng lồ được hình thành bởi sự hợp nhất của các tế bào khác nhau như đại thực bào, tế bào biểu mô, monocytes,… Các tế bào này có đặc điểm là đa hạt nhân, kích thước lớn và có mặt hầu hết tại vị trí viêm mãn tính và các tình trạng hạt khác.
Môi trường xung quanh và bản chất hóa học và vật lý của tác nhân mà các tế bào khổng lồ có nguồn gốc đại thực bào (MGC) và tiền chất đơn bào, đại thực bào của chúng đang phản ứng quyết định kiểu hình của các tế bào khổng lồ đa hạt nhân. Kích thước của các tế bào khổng lồ thay đổi rất nhiều trong khoảng từ 40 μm đến 120 μm. Trong tế bào khổng lồ chứa 15-30 hạt nhân được sắp xếp theo các mô hình khác nhau. Các tế bào có thể hình thành các tế bào khổng lồ là keratinocytes, melanocytes,…
U tế bào khổng lồ là gì?
U tế bào khổng lồ (u đại bào) là một dạng u xương lành tính, chiếm khoảng 20% trong các bệnh lý u xương lành tính thường gặp ở đầu xương dài ở người trưởng thành khi xương và sụn tiếp hợp ở vùng đầu xương đã cốt hóa. Bệnh thường gặp ở bệnh nhân nữ, nhất là phụ nữ trẻ tuổi.
Ngoài ra, các nguyên bào sợi, mô bào, nguyên bào sợi và các tổ chức liên kết giàu mạch máu cũng là các thành phần gây nên khối u tế bào khổng lồ. Bệnh u tế bào khổng lồ được chia làm 3 giai đoạn phát triển, bệnh diễn tiến chậm trong im lặng, dễ tái phát nếu không phát hiện kịp thời, người bệnh có thể phải cắt bỏ đi để chữa trị.
Các vị trí thường gặp u tế bào khổng lồ gồm đầu trên xương chày, xương đùi, đầu trên xương đùi, xung quanh khớp gối, đầu trên xương cánh tay, đầu xương mác, xương cùng, đầu dưới xương quay. Đối với cột sống và các xương còn lại thì ít bị u tế bào khổng lồ. Phần lớn khối u phát triển ở một vị trí, hiếm gặp u tế bào khổng lồ đa ổ.
Một số loại U tế bào khổng lồ
Dưới đây là một số u tế bào khổng lồ mà chúng ta thường gặp:
U tế bào khổng lồ Langhans
Tế bào khổng lồ Langhans là tế bào miễn dịch gồm các đại thực bào hợp lại rồi tạo ra thành phần đại điện của u hạt viêm. Các đại thực bào là những tế bào di động và đơn nhân, phát sinh trong huyết thanh từ các periphyton tuần hoàn bạch cầu đơn nhân có thể di chuyển vào các mô và phát triển dưới dạng đại thực bào mô. Đại thực bào này gọi là tế bào khổng lồ Langhans.
Tế bào khổng lồ Langhans, có nhiều nhân và là những tế bào có kích thước cực lớn với đường kính xấp xỉ 0,3 mm. Tế bào khổng lồ Langhans chứa các tế bào nội mô và các tế bào khổng lồ. Bên cạnh đó, nó còn chứa các tế bào biểu mô và tế bào viêm đơn nhân như các đại thực bào đơn giản hoặc tế bào lympho.
Sự kết hợp của các đại thực bào vào các tế bào khổng lồ Langhans đã được tìm thấy chủ yếu trong bệnh u hạt. Ngoài ra, các tế bào khổng lồ có thể được phát hiện trong các bệnh truyền nhiễm như là bệnh phong, bệnh lao và schistosomiasis.
Nhiều bệnh u hạt cấp hoặc mạn tính có thành phần là tế bào khổng lồ Langhans. Ngoài ra là một trường hợp của bệnh viêm cơ xương. Viêm cơ được biểu hiện bằng sự mất dần sức mạnh và yếu gây chứng khó nuốt hoặc đau cơ đau, gầy còm. Bên cạnh đó, nhóm bệnh này thường đi kèm với các bệnh nguyên phát khác (có thể do vi khuẩn, do virus hoặc do ký sinh trùng như bệnh lao hoặc bệnh ho gà. U hạt điển hình được nhìn thấy trong bạch huyết lao hạch. Bệnh này hoại tử với các tế bào biểu mô và các tế bào khổng lồ Langhans có chu vi. Đối với những người bệnh có hệ miễn dịch kém, bệnh thường không có sự hình thành của u hạt mà sẽ tiến triển luôn. Phản ứng tạo u hạt cũng xảy ra trong các trường hợp bệnh giang mai, bệnh toxoplasmosis, nhiễm nấm và nhiễm ký sinh trùng, ung thư biểu mô.
U tế bào khổng lồ ở ngón tay
U tế bào khổng lồ ở ngón tay là một khối u lành tính của bao gân, thường gặp nhất ở độ tuổi từ 30-50 tuổi, với tỷ lệ nữ và nam là 3:2. Vị trí thường gặp của bệnh là ở phía lòng bàn tay, ở khớp liên sườn xa, một số trường hợp ở mặt lưng của bàn tay. Các khối u tế bào khổng lồ thường không gây đau đớn, nhưng nó có thể làm giảm khả năng sử dụng của các ngón tay. Các khối u tế bào khổng lồ di động tự do, có độ đặc sệt. Về mặt mô học, khối u tế bào khổng lồ chủ yếu bao gồm các tế bào đơn nhân.
Nguyên nhân cụ thể gây nên bệnh vẫn chưa được tìm ra, tuy nhiên có một số giả thuyết cho rằng nguyên nhân là do quá trình viêm nhiễm.
Để điều trị khối u tế bào khổng lồ ở bàn tay, bệnh nhân cần phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối u nguyên phát và bất kỳ tổn thương xung quanh nào. Nếu khối u được kết hợp với vỏ bọc gân hoặc khớp, việc cắt bỏ có thể cần thiết để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn khối u và tránh tái phát.
U tế bào khổng lồ bao gân
Đây là khối u phổ biến thứ hai của bàn tay, thường xuất hiện ở độ tuổi 30 – 40, rất hiếm ở trẻ em. U tế bào khổng lồ gân còn được gọi là viêm tenosynovial góc cục bộ, được đặc trưng bởi sự khuếch tán của tế bào khổng lồ đa xơ cứng và sự tăng sinh của các tế bào giống như hoạt dịch. Vị trí tổn thương của u tế bào này thường ở bàn tay, chân, mắt cá chân. Triệu chứng điển hình của bệnh là sưng mô và xói mòn xương. U tế bào khổng lồ có thể cắt bỏ bằng việc phẫu thuật, tuy nhiên có đến 44% trường hợp bệnh tái phát lại.
U tế bào khổng lồ cơ
Là 1 khối u cơ bắp, hình thành do sự phát triển mô bất thường nằm trong hoặc có nguồn gốc từ mô cơ. Các khối u này có thể phát sinh trong mô cơ hoặc lan sang nó. Có ba loại khối u cơ chính là leiomyomas, rhabdomyomas và rhabdomyosarcomas.
U tế bào khổng lồ xương
Là một loại khối u lành tính thường phát triển ở cuối xương dài của cơ thể. Chúng thường xuất hiện ở đầu dưới của xương đùi hoặc đầu trên của xương chày, gần khớp gối. Do các khối u xảy ra một cách tự nhiên nên nguyên nhân của các khối u tế bào khổng lồ vẫn chưa được biết. Triệu chứng gây ra là đau ở khu vực của khối u và khớp gần đó. Lúc đầu, cơn đau thường nhẹ, nhưng trở nên tồi tệ hơn sau khi khối u tăng kích thước.
U tế bào khổng lồ phần mềm
Phần mềm bao gồm tất cả các mô liên kết trong cơ thể không thuộc về hệ thống xương, khớp, thần kinh trung ương, mô tạo huyết và mô lympho. U phần mềm có thể xuất hiện ở khắp nơi trong cơ thể, thường nhất là ở các chi. Có 3 loại u tế bào khổng lồ phần mềm:
- U phần mềm lành tính, chiếm đại đa số: U dạng cục, nằm nông, kích thước nhỏ , giới hạn rõ, có vỏ bao, cấu tạo vi thể giống mô bình thường. Có thể điều trị bằng phẫu thuật.
- U phần mềm ác tính, chỉ chiếm 0,9% các ung thư ở người: U lớn nhanh, thường có kích thước lớn, nằm sâu, giới hạn không rõ và không có vỏ bao. U có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, thường là ở các chi. Các loại u ác thường gặp nhất theo thứ tự giảm dần là sarcoma không biệt hoá tế bào đa dạng, sarcoma mỡ, sarcoma cơ vân, sarcoma cơ trơn, sarcoma màng khớp, u vỏ bao thần kinh ác và sarcoma sợi.
- U phần mềm giáp biên ác: U có diễn tiến sinh học nằm trung gian giữa 2 loại trên. U xâm nhập tại chỗ, dễ tái phát sau phẫu thuật nhưng hiếm di căn.
Nguyên nhân bệnh U tế bào khổng lồ
Nguyên nhân gây bệnh u tế bào khổng lồ hiện nay vẫn còn chưa rõ. Có ý kiến cho rằng, khối u hình thành từ các khiếm khuyết từ hệ mạch máu của các xương bị bệnh, kết hợp với một số yếu tố khác, làm biến đổi các tế bào bạch cầu đa nhân trong máu thành các hủy cốt bào. Một số chuyên gia cho rằng bệnh này liên quan tới bệnh Paget của xương, bệnh lý đặc trưng bởi hiện tượng canxi hóa không đều. Khi mắc bệnh Paget, xương thường gia tăng kích thước và biến dạng.
Triệu chứng bệnh U tế bào khổng lồ
Bệnh u tế bào khổng lồ thường không kèm theo triệu chứng trong giai đoạn sớm. Ở giai đoạn tiến triển, khối u bắt đầu phá huỷ màng xương và làm cho bệnh nhân có thể gặp những triệu chứng như sau:
- Xuất hiện u phần mềm hoặc khối u xương ở vị trí tổn thương.
- Đau nhức âm ỉ, và ngày càng nghiêm trọng.
- Giảm khả năng vận động.
- Tràn dịch khớp.
- Sưng tấy ở khu vực có khối u.
- U tế bào khổng lồ ở xương chậu gây đau bụng, đau nhức cơ bắp ở tay, chân.
- Có cảm giác như điện giật.
- U tế bào cột sống gây đau cột sống cổ, đau thắt lưng.
- Gãy xương bệnh lý.
Đối tượng nguy cơ bệnh mắc U tế bào khổng lồ
Những người có người thân trong gia đình mắc bệnh u tế bào khổng lồ thường có khả năng cao mắc bệnh. Vì thế cần cảnh giác, đến bác sĩ ngay khi có triệu chứng bất thường để được thăm khám kịp thời.
Cách phòng ngừa bệnh U tế bào khổng lồ
Hiện nay, chưa có biện pháp nào để phòng ngừa bệnh u tế bào khổng lồ một cách hiệu quả. Tuy nhiên, người bệnh có thể hạn chế các biến chứng do bệnh gây ra, cần đến ngay bệnh viện, các trung tâm y tế để thăm khám khi gặp phải các triệu chứng bất thường như đau, hạn chế vận động,… đặc biệt là nữ giới trẻ tuổi.
Cách chẩn đoán bệnh U tế bào khổng lồ
Để chẩn đoán bệnh U tế bào khổng lồ thì có những cách sau đây:
Chẩn đoán xác định
– Chẩn đoán lâm sàng:
- Kiểm tra xương, xác định những khớp bị cứng, kiểm tra mức độ đau.
- Kiểm tra và xác định gãy xương.
- Kiểm tra u phần mềm, khối u xương, biểu hiện sưng tấy tại vị trí bị tổn thương.
- Kiểm tra khả năng vận động và di chuyển của người bệnh.
– Xét nghiệm: Các xét nghiệm sinh hóa, huyết học thường bình thường. Để loại bỏ bệnh lý cường cận giáp trạng thì người bệnh nên làm xét nghiệm phospho và calci máu.
– Chẩn đoán hình ảnh:
- Chụp X quang giúp tạo ra hình ảnh của các xương tổn thương, mô và cơ quan khác từ đó phát hiện u tế bào khổng lồ. Bệnh u tế bào khổng lồ thường có những đặc điểm sau:
-
- Là tổn thương lucent hoặc lytic phát triển trên bề mặt khớp của xương liên quan và có vị trí biểu sinh.
- Vùng trung tâm khối u tăng thấu quang nhất và đậm độ cản quang tăng dần ra phía ngoại vi.
- Tiêu xương khu trú thường có ranh giới rõ ràng ở vùng nằm đầu xương, có thể lan đến vùng hành xương, lệch tâm theo trục xương.
- Có thể phá hủy vỏ xương kế cận nhưng không phá hủy bề mặt khớp.
- Không có phản ứng màng xương.
- Không xảy ra sự calci hóa ở lòng của khối u.
- 5% trường hợp di căn đến phổi khi X-quang.
- Chụp cộng hưởng từ MRI: Đánh giá sự mở rộng nội tủy và mô mềm và xác định tổn thương ở vỏ xương một cách chính xác.
- CT-scan: Chỉ định cho trường hợp không thể chụp cộng hưởng từ MRI. Nó kiểm tra mức độ tổn thương, đánh giá tổn thương ở mô mềm và vỏ xương và xác định giai đoạn của bệnh.
- Xạ hình xương bằng hạt nhân phóng xạ: Phương pháp này sử dụng hình ảnh hạt nhân để chẩn đoán bệnh. Nó giúp kiểm tra những bất thường trong khớp, tìm kiếm sự thoái hóa, khối u và những bệnh về xương. Ngoài ra, nó còn xác định nguyên nhân gây viêm xương và đau.
– Sinh thiết xương và mô bệnh học: Kỹ thuật này giúp bác sĩ xác định những tế bào khổng lồ có trên một trăm nhân chứa các nuclei nổi bật. Giữa những tế bào, có ít chất gian bào, tồn tại ít sợi collagen. Nhân xung quanh tế bào đa nhân nhỏ và đơn nhân giống với nhân trong tế bào khổng lồ. Đây là sự khác biệt giúp phân biệt những tổn thương tạo xương khác thường với tổn thương thông thường.
Chẩn đoán giai đoạn
Dưới đây là các giai đoạn chẩn đoán:
– Giai đoạn 1 (<5%): Khối u nhỏ, ít tiến triển hoặc không tiến triển, không có triệu chứng, rõ ranh giới, vỏ xương còn nguyên vẹn, mô học lành tính.
– Giai đoạn 2 (70-85%): Có triệu chứng, có thể gãy xương bệnh lý, tổn thương xương lan rộng, vỏ xương mỏng và dãn rộng nhưng chưa thủng, mô học lành tính. Xạ hình thấy tăng hoạt tính.
– Giai đoạn 3 (10-15%): Có triệu chứng, khối u phát triển nhanh, tổn thương phá hủy vỏ xương, lan vào mô mềm xung quanh trên X-quang hoặc CT-scan, mô học lành tính. Xạ hình xương có tăng hoạt tính phóng xạ vượt quá giới hạn, tăng sinh mạch máu.
Chẩn đoán phân biệt
Dưới đây là các loại bệnh cần được phải chẩn đoán phân biệt:
- U nang xương đơn thuần.
- U nguyên bào sụn.
- Cell granuloma reparative – u hạt khổng lồ ở ngoại biên.
- U xương ác tính.
- U nang phình mạch xương.
- U nguyên bào xương.
- U xương osteoid.
- U khổng lồ của vỏ gân.
- U nâu trong cường cận giáp.
- U tế bào collagen.
- Kén xương phình mạch.
- Sarcoma sụn.
- Sarcoma xương.
Một số phương pháp điều trị bệnh U tế bào khổng lồ
Có 3 phương pháp điều trị dành cho bệnh U tế bào khổng lồ: Điều trị nội khoa, điều trị ngoại khoa và xạ trị.
Nguyên tắc điều trị
Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị ngoại khoa. Trong trường hợp để hỗ trợ, giảm triệu chứng nếu có mới dùng điều trị nội khoa. Điều trị xạ trị nếu những khối u không điều trị bằng phẫu thuật được.
Nếu khối u lớn nên sử dụng nẹp vùng chi có xương bị tổn thương nhằm đề phòng gãy xương bệnh lý trong thời gian chờ đợi phẫu thuật.
Điều trị nội khoa
Dưới đây là một số loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị u tế bào khổng lồ:
– Thuốc giảm đau: Khối u phát triển lớn và gây đau đớn, bệnh nhân làm dịu cơn đau bằng những loại thuốc sau:
- Paracetamol sử dụng cho cơn đau từ nhẹ đến trung bình.
- Codein sử dụng cho cơn đau nghiêm trọng và không giảm đau bằng thuốc thông thường được. Codein có thể được dùng kết hợp với Paracetamol trong một số trường hợp.
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid sử dụng để thay thế Paracetamol. Nhóm thuốc sử dụng giảm đau ở mức độ trung bình, giúp giảm sưng tấy và kháng viêm.
– Thuốc nhóm bisphosphonate sử dụng ở dạng truyền tĩnh mạch. Nhóm thuốc này giúp giảm tiêu xương, cải thiện các triệu chứng, giảm tỷ lệ tái phát sau khi can thiệp các thủ thuật. Các bisphosphonate thường được sử dụng gồm: Zoledronic acid, Pamidronate.
– Denosumab sử dụng trong điều trị những bệnh lý ác tính di căn xương, loãng xương và giảm nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân có u tế bào khổng lồ.
Điều trị ngoại khoa
Đây là phương pháp thường sử dụng cho những bệnh nhân mắc bệnh u tế bào khổng lồ. Các phương pháp phẫu thuật này giúp loại bỏ các xương bị tổn thương, phục hồi hình dạng xương, thay thế các khớp để phục hồi chức năng vận động cho người bệnh.
– Nạo vét u là phương pháp phổ biến nhất. Dựa vào kích thước của khối u và mức độ nghiêm trọng của bệnh lý, bác sĩ có thể nạo vét rộng kết hợp bơm hóa chất như phenol, nitơ lỏng để hủy những thứ còn sót lại hoặc nạo vét đơn thuần. Sau đó, tiến hành ghép xương, dùng xi măng polymethyl methacrylate lấp lòng khối u.
– Cắt bỏ rộng rãi khối u được áp dụng với khối u có kích thước lớn, xâm lấn xung quanh, u tái phát nhiều lần, bác sĩ sẽ cắt bỏ khối u kèm theo các tổ chức bị phá hủy xung quanh.
– Tạo hình xương thực hiện sau khi phẫu thuật cắt bỏ rộng khối u hoặc nạo vét khối u. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương, vị trí chịu lực và kích thước khối u sẽ áp dụng phương pháp tạo hình khác nhau. Phương pháp này giúp người bệnh khôi phục khả năng vận động, sự chuyển động của các khớp xương và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Xạ trị
Bệnh nhân cần xạ trị nếu không thể phẫu thuật do có bệnh lý phối hợp nặng hoặc do khối u có vị trí khó mổ. Phương pháp này làm giảm kích thước của khối u và kiểm soát các triệu chứng của bệnh.
Người bệnh cần xem xét thật kỹ khi quyết định chữa bệnh bằng phương pháp xạ trị. Vì phần lớn những khối u lành tính biến đổi thành sarcoma ác tính thường là những trường hợp xạ trị.
Cách theo dõi và kiểm soát bệnh U tế bào khổng lồ
Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân cần khám sức khỏe định kỳ để theo dõi tình trạng, diễn tiến của bệnh và khả năng tái phát. Bệnh nhân cần kết hợp giữa việc ăn uống đủ chất và vận động nhẹ nhàng tránh teo cơ, cứng khớp.
Trong vòng 2 năm đầu sau điều trị, bệnh nhân nên được theo dõi định kỳ mỗi 3-4 tháng. Sau đó, bệnh nhân cần tái khám 6 tháng/ lần hoặc 1 năm/ lần trong ít nhất 5 năm. Nếu bệnh nhân tái phát tại chỗ, người bệnh cần thăm khám để kiểm tra lâm sàng, cận lâm sàng một cách toàn diện như chụp CT-scan ngực, bụng và khung chậu tránh di căn và có hướng xử lý hiệu quả.
Một số câu hỏi liên quan
Sau đây là một số câu hỏi mà mọi người thường thắc mắc về bệnh U tế bào khổng lồ:
Bệnh U tế bào khổng lồ có lây truyền không?
Bệnh U tế bào khổng lồ không phải bệnh lây truyền, nên không gây lây nhiễm. Nếu có người nhà bị có những dấu hiệu của bệnh, hãy đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở uy tín để thăm khám kịp thời, tránh việc tự cách ly ở nhà.
Bệnh U tế bào khổng lồ có nguy hiểm không?
Bệnh u tế bào khổng lồ thường tiến triển ở dạng tổn thương lành tính nên rất hiếm tiến triển dẫn đến u ác tính. Tuy nhiên, u xương có thể xâm lấn gây nên gãy xương và các triệu chứng nghiêm trọng khác.
Trong trường hợp u tế bào khổng lồ phát triển thành u ác tính, nó có thể di căn đến phổi và làm tổn thương phổi, nó không nghiêm trọng và khó phát hiện. Bệnh nhân cần được chụp CT và X-quang ngực để kiểm tra và điều trị di căn.
Khi khối u tăng kích thước, bệnh nhân bị gãy xương nhất là ở các chi. Bệnh có thể tái phát tại chỗ sau khi nạo vét đơn thuần, nạo vét rộng hoặc sau phẫu thuật.
Trên đây là những thông tin về bệnh u tế bào khổng lồ. Hy vọng qua bài viết này, bạn đọc có thể có thêm thông tin về loại bệnh này và cách xử lý nếu gặp bệnh u tế bào khổng lồ.
Câu hỏi lâm sàng
Bệnh nhân nam 65 tuổi đến phòng khám để theo dõi cơn đau mới khởi phát ở gối phải. Bệnh nhân nhận thấy đau lần đầu tiên vào 3 ngày trước sau một cuộc đi bộ đường dài trên núi. Cơn đau không cải thiện với acetaminophen, và bệnh nhân không thể ngủ vì đau. Bệnh nhân cũng có sốt nhẹ cách hồi. Bệnh nhân có bệnh Paget xương, được chẩn đoán 30 năm trước và đái tháo đường typ 2. Bệnh nhân uống rượu xã giao nhưng không dùng thuốc hoặc chất cấm. Nhiệt độ 37.2, huyết áp 120/70, và mạch 80 l/p. BMI là 23. Gối phải có sưng mô mềm lan tỏa và tràn dịch nhỏ không kèm ban đỏ xung quanh. Góc xa của đùi có ấn đau. Xquang gối phải nhận thấy tiêu vỏ và tủy xương kèm vùng thấu quang và nâng vỏ xương xung quanh dọc phần xa xương đùi. Nguyên nhân nào sau đây nhiều khả năng nhất gây ra đau gối ở bệnh nhân này?
- Viêm đơn khớp do Borrelia burgdorferi
- Phá hủy và viêm của sụn khớp
- Hình thành vi gãy do áp lực
- Tăng sản ác tính của u tế bào nền mô liên kết xương
- Lắng đọng của tinh thể calcium pyrophosphate dihydrate.
Đáp án đúng là D:
Bệnh nhân này với bệnh Paget bây giờ có tổn thương phá hủy xương đùi, dấy lên nghi ngờ lớn có mắc ung thư xương. Hầu hết trường hợp xảy ra theo phân phối 2 đỉnh, như sau:
- Ở trẻ em và trẻ vị thành niên, ung thư xương thường xuất hiện ở hành xương của xương dài, ở nơi mà sự tăng sinh tế bào cao (ung thư xương nguyên phát)
- Ở người trưởng thành > 40 tuổi, ung thư xương thường xuất hiện ở vị trí tổn thương xương, thường do bệnh Paget xương, chiếu xạ, hoặc trước đó có u xương lành tính (ung thư xương thứ phát)
Bệnh Paget đi kèm với tăng tái tạo xương và quá sản xương. Mặc dù hầu hết trường hợp là không có triệu chứng, nguy cơ của chuyển dạng ác tính nguồn gốc từ xương (tại vị trí quá sản xương) là cao hơn vài ngàn lần so với người bình thường. Biểu hiện chuyển dạng ác tính thường bao gồm đau xương tăng dần khu trú và sưng mô mềm. Hình ảnh thường thấy một tổn thương tiêu xương kèm một hỗn hợp đậm độ và vùng thấu quang, hình ảnh tia sáng màng xương (bong màng xương) hoặc/ và tam giác Codman (nâng màng xương). Người trưởng thành có xuất hiện ung thư xương có tiên lượng xấu.
Ý A: Viêm khớp Lyme là biểu hiện của nhiễm khuẩn Borrelia burgdorferi thường đặc trưng bởi viêm đơn khớp gối. Tuy nhiên, bệnh thường xuất hiện từ vài tháng đến vài năm sau khi phơi nhiễm do ve cắn. Thêm vào đó, mặc dù vết bào mòn của sụn khớp hoặc xương đôi khi xảy ra, tiêu vỏ xương kèm nâng màng xương thường không điển hình
Ý B: Thoái hóa khớp, đặc trưng bởi tiêu hủy do viêm sụn khớp, thường bao gồm nhiều khớp (gối, hông). Hình ảnh thường cho thấy dày xương dưới sụn, khoang khớp hẹp và hình thình chồi xương
Ý C: Gãy áp lực thường tổn thương nhiều lần lên xương gây ra bởi áp lực nhiều lần (chạy trên nền cứng). Mặc dù gãy áp lực có thể đi kèm nâng màng xương, dày vỏ, và xơ cứng, sự hiện diện của tiêu xương kèm vùng thấu quang gợi ý quá trình ung thư hóa. Thêm vào đó, gãy áp lực là hiếm ở xương đùi, hầu hết trường hợp xảy ra ở xương chày và xương mác
Ý E: Bệnh lắng đọng calcium pyrophosphate thường gặp ở người cao tuổi. Bệnh có triệu chứng thường biểu hiện viêm khớp cấp ở gối (>50% ca). Tuy nhiên, hình ảnh cho thấy vôi hóa sụn (sụn chêm) và thoái hóa ở khớp mà giống với thoái hóa khớp (nang dưới sụn, chồi xương, các mảnh sụn và xương)
Mục tiêu học tập: Bệnh Paget xương đi kèm với tăng tái cấu trúc xương, mà gia tăng nhanh chóng nguy cơ ung thư xương. Hầu hết trường hợp bệnh biểu hiện đau, sưng mô mềm, và dấu hiệu hình ảnh điển hình (tổn thương tiêu xương, phản ứng màng xương hình tia, tam giác Codman)
Xem thêm:
Bài viết thật hữu ích