4+ nhóm chất giữ ẩm tốt nhất cho da mà bạn nên biết

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

TOP 4 nhóm chất dữ ẩm tốt nhất cho da mà bạn nên biết.

Nhà thuốc Ngọc Anh – Phần 2 – Chương 5: Nhóm chất dữ ẩm

Nguồn:Sách Các hoạt chất mesotherapy ứng dụng trong da liễu thẩm mỹ

Tác giả: Dược sĩ: Phạm Minh Hữu Tiến

Chất giữ ẩm có tác dụng làm tăng hàm lượng nước trong lớp sừng thông qua việc ngăn cản quá trình bốc hơi nước trên da, hoặc sử dụng tác nhân ngăn mất nước, tác nhân tăng tính toàn vẹn của lớp hàng rào bảo vệ da. Các hoạt chất thường được ứng dụng bao gồm: acid linoleic, ceramide, cholesterol, chất kiểm soát hoạt động kênh canxi, glycerin (glycerol), acid hyaluronic. Các hoạt chất có khả năng hỗ trợ quá trình hấp thu các thành phần dưỡng ẩm cũng đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo độ ẩm cho làn da [34].

ACID HYALURONIC

Cơ chế tác dụng

Acid hyaluronic được tổng hợp bởi hệ thống protein xuyên màng được gọi là hyaluronan synthase (enzym có chức năng gắn kết glucoronic acid và N-acetylglucosamin để kéo dài cẩu trúc chuỗi acid hyaluronic).

Acid hyaluronic (HA) là thành phần quan trọng tạo nên cơ chất ngoại bào (extracellular matrix), quyết định khả năng giữ nước, độ đàn hổi và săn chắc của da. Về mặt hóa học, HA là một glycosaminoglycan, được tạo thành từ phản ứng trùng hợp các monosaccharid D-glucuronic acid và N-acetyl-glucosamine. HA có tác dụng kích thích sản sinh nguyên bào sợi và cơ chế tổng hợp collagen. Sự suy giảm HA có liên quan với tình trạng lão hóa tự nhiên và lão hóa quang hóa.

Acid hyaluronic có tác dụng trung hòa gổc tự do, làm giảm sản xuất các hóa chất trung gian trong phản ứng gây viêm và hoạt tính của MMP (matrix metalloproteinases), hạn chê sự di chuyển và kết tập bạch cầu và đại thực bào.Mô hình đánh giá mô da lão hóa dựa trên sóng siêu âm tần số cao (20-100 Mhz) cho thấy tín hiệu dãy đáp ứng siêu âm dưới biểu bì (subepidermal low-echogenic band – SLEB) càng thầp, mức độ lão hóa càng lớn.

Nghiên cứu của Aurora Tedeschi (2014) cho thấy phương pháp tiêm acid hyaluronic vào trung bì trên 22 đối tượng, kéo dài 4 tuần (điều trị mỗi tuần 1 lần) giúp gia tăng đáng kể tín hiệu SLEB theo thời gian (nhóm thử có mật độ tín hiệu tăng 24% trong khi nhóm chứng chỉ tăng 6%).Nghiên cứu về tác dụng của HA ở những kích thước phân tử khác nhau đối với da được thực hiện bởi M. Far-wick như sau: thử nghiệm tiến hành trên mô hình biêu bì da người được ủ với dung dịch acid hyaluronic 0,5% với các kích thước phân tử khác nhau 20kDa, 50kDa, 130kDa, 300kDa, 800kDa trong vòng 48 giờ. Kết quả cho thấy HA 20kDa làm tăng hàm lượng TNF-alpha trong khi HA trọng lượng phân tử lớn hơn hoặc bằng 50kDa không gây ra tác dụng này. Các nhà khoa học khuyến cáo không nên sử dụng HA trọng lượng phân tử thấp hơn 50kDa trên người để tránh nguy cơ khởi phát phản ứng viêm không mong muốn. Trong khi đó HA 50kDa có khả năng điều hòa hoạt động tế’ bào sinh sừng và hình thành nên các liên kết protein ở biểu bì như claudin (nhóm nhân tố gắn kết mô và tế bào ở cơ thể người). HA 50kDa không hiệu quả trong tác dụng giảm thiểu tình trạng khô da trong khi HA 800kDa thể hiện khả năng giữ ẩm vượt trội.

Ở người khỏe mạnh, nồng độ acid hyaluronic huyết tương 10 – 100 yg/L. Acid hyaluronic trọng lượng phân tử cao được thoái hóa dần thành dạng trọng lượng phân tử thấp, cuối cùng thành các monosaccharid. Quá trình diễn ra chủ yếu ở gan. Thời gian bán thải acid hyaluronic ở người (theo đường tiêm) rất ngắn, chỉ 2,5 – 5,5 phút. Ở động vật có vú, acid hyaluronic được thoái hóa dưới tác dụng của ba loại enzym hyaluronidase, b-d-glucuronidase, và ^-Na-cetyl-hexosaminidase. Các enzym này tồn tại cả trong tế bào và huyết tương [121], [126], [131].

Chỉ định

• Chống lão hóa.
• Chổng viêm.
• Làm mờ vết nhăn.
• Làm săn chắc da

Độc tính

Jansen (2004) tiến hành nghiên cứu độc tính của HA cho thấy hoạt chất này không có tính đối kháng vật chất di truyền, kích ứng hệ miễn dịch do HA có tính tương thích sinh học cao với cơ thể con người [121].

panthenol-pro-vitamin-b5-2" class="ftwp-heading">DEXPANTHENOL (PRO VITAMIN B5)

Cơ chế tác dụng

Dexpanthenol là hợp chất tương tự acid pantothenic (vitamin B5). Dexpanthenol được chuyển hóa thành vitamin B5 thông qua phản ứng oxy hóa. Quá trình này diễn ra tại gan với sự xúc tác của enzym pantothenol dehydro-genase, và các thành phần khác như NAD+ (Nicotinamide adenine dinucleotide), oxy.

Nhiều báo cáo chứng minh rằng dexpanthenol có tác dụng tương tự như acid pantothenic (Vitamin B5). Vitamin B5 tham gia vào thành phần cấu tạo của coenzym A và chức năng sinh học của các tê bào biểu mô. Coenzym A tham gia vào nhiều phản ứng quan trọng trong các quá trình như chuyển hóa carbohydrat, ly giải chất béo, tổng hợp các hormon steroid, porphyrin, chỉnh sửa các protein.

Vitamin B5 có vai trò dưỡng ẩm, duy trì độ mềm mại và đàn hồi cho da. Một nghiên cứu mù đôi, có nhóm đổi chứng nhằm kiểm chứng tác động của vitamin B5 dùng ngoài da cho thấy: việc điều trị với vitamin B5 chỉ sau 7 ngày đã cải thiện rõ rệt độ ngậm nước của lớp sừng, giảm mất nước xuyên biểu bì.

Nhờ hoạt tính chống viêm, vitamin B5 được bổ sung vào các sản phẩm chăm sóc da sau khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, sản phẩm dưỡng da dành cho trẻ em. Ngoài ra, vitamin B5 kích thước nano đem lại tác dụng kháng viêm vượt trội hơn dạng thông thường.Khả năng kích thích tăng sinh nguyên bào sợi của vitamin B5 được quan sát ở các nghiên cứu in vivo và in vitro. Chỉ số tăng phân bào được quan sát thầy ở tất cả các nồng độ. Tuy nhiên, tốc độ tăng phân bào cao nhất tại nồng độ thấp nhất (theo nghiên cứu là 0,5%) và giảm ở các nồng độ cao hơn.

Một nghiên cứu trên mô hình chuột cho thấy vitamin B5 5% dạng thoa kích thích cơ chế làm lành vết thương sau khi nhóm nghiên cứu cố ý gây thương tổn trên da chuột bằng tác nhân HC1 đậm đặc. Tương tự, sự chữa lành trên niêm mạc và vết loét dạ dày cũng đã được quan sát. Vitamin B5 dạng thoa còn có tác dụng tăng nguyên phân tế bào da trên mô hình tế’ bào ngựa và heo, ở người, vitamin B5 dạng thuốc mỡ (hệ phân tán nước trong dầu) với nồng độ từ 2 – 5% kích thích tái sinh da bị tổn thương ở người. Kết quả được kết luận dựa trên một thử nghiệm lâm sàng mù đôi [98], [119].

Chỉ định

  • Hỗ trợ làm lành vết thương: nồng độ sử dụng trong khoảng 2-5%.
  • Phòng ngừa dị ứng da, viêm da tiếp xúc: nồng độ thường dùng 5%.
  • Chăm sóc da sau bỏng hoặc cầy ghép da

Là thành phần chính trong các dạng kem thoa dùng trong chấn thương do thể thao hoặc bệnh tĩnh mạch nông bề mặt da.

Hỗ trợ chống lão hóa da: một nghiên cứu quy mô pilot trên các đối tượng phụ nữ có dấu hiệu lão hóa da cho thấy sự cải thiện đáng kể tình trạng lão hóa (quan sát đánh giá trên hình ảnh mô học da) sau khi sử dụng chế phẩm nhũ tương dầu trong nước chứa ba thành phần hoạt chất chính gồm: vitamin A, vitamin E và vitamin B5.

Hình 5.1. Tái tạo biểu mô, được đo bởi sự mất nước qua da (TEWL), trong kỹ thuật hút rộp điều trị với kem 5% dexpan-thenol, giả dược và dung dịch nước muối 9%
Hình 5.1. Tái tạo biểu mô, được đo bởi sự mất nước qua da (TEWL), trong kỹ thuật hút rộp điều trị với kem 5% dexpan-thenol, giả dược và dung dịch nước muối 9%

Từ những năm 1950, dexpanthenol đã được nghiên cứu vể việc sử dụng tại chỗ trong điều trị rụng tóc cho kết quả khả quan. Sau đó, có thêm nhiều bằng chứng cho thầy hiệu quả trên điều trị hói đầu bằng đường uống với liều lượng/ ngày trong vòng từ 4-5 tháng.Hai nghiên cứu khác cũng sử dụng sản phẩm có chứa acid pantothenic (60mg/viên), vitamin Bl, L-cystin, keratin và PABA giúp cải thiện tình trạng rụng tóc, hói đầu sau bốn tháng sử dụng đồng thời thay đổi agnogenic của tóc [137].

Phản ứng phụ

Dexpanthenol được phân loại vào nhóm không gây độc. Phản ứng thường chỉ ở mức độ nhẹ như sau: dị ứng, kích ứng, nổi mày đay hoặc nổi sân như eczema trên bàn tay. Biểu hiện dị ứng do tiếp xúc với dexpanthenol rất hiếm [101].

GLYCERIN LÀ GÌ?

Cơ chế tác dụng

Glycerin (glycerol) là một chất giữ ẩm mạnh và có khả năng hút ẩm tương tự các tác nhân giữ ẩm tự nhiên, cho phép lớp sừng giữ một lượng nước cao cả trong điều kiện môi trường khô hanh. Các nghiên cứu chỉ ra rằng glycerin giữ vai trò hydrat của da vì mức glycerin tương quan với khả năng hydrat hóa của lớp sừng.

Appa và cộng sự thực hiện một nghiên cứu so sánh hai sản phẩm dưỡng ẩm chứa glycerin nồng độ cao và 16 sản phẩm dưỡng ẩm thông dụng khác. Nghiên cứu tiến hành trên 394 bệnh nhân có tình trạng khô da nghiêm trọng. Nghiên cứu kéo dài 5 năm. Kết quả cho thấy: sản phẩm chứa glycerin nồng độ cao phục hồi độ ẩm bình thường của da hiệu quả hơn so với các sản phẩm có chứa petrolatum.

Các thử nghiệm phân tích vi cấu trúc của da cho thấy tác dụng làm dày lớp sừng và gia tăng khoảng cách giữa các tế bào sừng. Tác dụng này giúp gia tăng khả năng trữ nước cho làn da và kháng lại điều kiện hanh khô của môi trường.

Glycerin được da hấp thu qua các sản phẩm dùng ngoài hoặc từ glycerin nội sinh trong tuần hoàn máu được vận chuyển đến lớp biểu bì thông qua các kênh vận chuyển thân nước. Nghiên cứu đã chứng minh tầm quan trọng của thành phần glycerin nội sinh trên mô hình chuột. Những con chuột thiếu hụt kênh vận chuyển glycerin biểu hiện tình trạng khử nước trên da và suy giảm hàm lượng glycerin trong da.

Ngoài ra, glycerin là một thành phần có nhiều chức năng khác nhau trong công nghiệp mỹ phẩm như: tạo hương thơm, chất giữ ẩm, tá dược trong các sản phẩm chăm sóc răng miệng, tác nhân bảo vệ, cân bằng độ ẩm cho da, tác nhân giảm tiết bã nhờn [83], [97].

Chỉ định

Dưỡng ẩm cho da khô

Tác dụng phụ, tai biến

Glycerin nồng độ 50% không gây kích ứng trên những đối tượng bị viêm da tiếp xúc.Glycerin nguyên chất không gây kích ứng vùng mắt. Sản phẩm dưỡng ẩm chứa glycerin nồng độ đến 65,9% vẫn không gây kích ứng trên da người [83].

SILIC HỮU CƠ

Cơ chế tác dụng

Organic silica – silic hữu cơ có tên thường gọi là silicon, trong hợp chất có chứa chuỗi siloxane (-Si-O-Si-). Methyl-polysiloxane là một chất điển hình trong nhóm có chứa nhóm chức methyl trong phân tử. Silic hữu cơ có thể dễ dàng phân bố trên diện rộng, hợp chất có tính hút ẩm cao và không gây ra cảm giác nhờn, dính nhờ vậy tạo cho người dùng cảm giác êm dịu, đồng thời thoải mái khi sử dụng trên da và tóc.

Silic hữu cơ là một hoạt chất tan được trong nước, có hoạt tính sinh học tương tự như các cấu trúc đại phân tử quan trọng có mặt trong da như collagen, elastin, proteoglycan, glycoprotein cấu trúc. Silic hữu cơ được sử dụng trong mesotherapy với những tác dụng chủ yếu như sau:

– Đóng vai trò chống oxy hóa, ngăn chặn và phục hồi các dấu hiệu lão hóa da.

– Dưỡng ẩm cho lớp trung bì, tăng cường độ săn chắc cho da.

– Gia tăng nồng độ AMP vòng trong mô mỡ, kích hoạt cơ chế’ ly giải mỡ, thủy phân triglycerid mà không làm rối loạn chuyển hóa tế’ bào.

– Kích thích quá trình nhân đôi của nguyên bào sợi, tăng tổng hợp collagen và elastin.

– Tăng tuần hoàn hệ mao tĩnh mạch, cải thiện vi tuần hoàn.

– Sự thiếu hụt silicon dẫn đến những bất thường trong hệ cơ xương ở động vật. Hàm lượng silicon trong cơ thể quyết định quá trình trao đổi các đại phân tử cấu trúc nên hệ xương.

– Thiếu hụt silicon gây tích lũy ion nhôm trong não bộ và gây ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng hệ thần kinh [31].

Chức năng gắn kết glucoronic acid và N-acetylglucos-amin để kéo dài cấu trúc chuỗi acid hyaluronic).

Acid hyaluronic (HA) là thành phần quan trọng tạo nên cơ chất ngoại bào (extracellular matrix), quyết định khả năng giữ nước, độ đàn hồi và săn chắc của da. Về mặt hóa học, HA là một glycosaminoglycan, được tạo thành từ phản ứng trùng hợp các monosaccharid D-glucuronic acid và N-acetyl-glucosamine. HA có tác dụng kích thích sản sinh nguyên bào sợi và cơ chế tổng hợp collagen. Sự suy giảm HA có liên quan với tình trạng lão hóa tự nhiên và lão hóa quang hóa.

Acid hyaluronic có tác dụng trung hòa gốc tự do, làm giảm sản xuất các hóa chất trung gian trong phản ứng gây viêm và hoạt tính của MMP (matrix metalloproteinases), hạn chế sự di chuyển và kết tập bạch cầu và đại thực bào.

Mô hình đánh giá mô da lão hóa dựa trên sóng siêu âm tần số cao (20-100 Mhz) cho thấy tín hiệu dãy đáp ứng siêu âm dưới biểu bì (subepidermal low-echogenic band – SLEB) càng thấp, mức độ lão hóa càng lớn. Nghiên cứu của Aurora Tedeschi (2014) cho thấy phương pháp tiêm acid hyaluronic vào trung bì trên 22 đối tượng, kéo dài 4 tuần (điều trị mỗi tuần 1 lần) giúp gia tăng đáng kể tín hiệu SLEB theo thời gian (nhóm thử có mật độ tín hiệu tăng 24% trong khi nhóm chứng chỉ tăng 6%)

Nghiên cứu về tác dụng của HA ở những kích thước phân tử khác nhau đối với da được thực hiện bởi M. Far-wick như sau: thử nghiệm tiến hành trên mô hình biểu bì da người được ủ với dung dịch acid hyaluronic 0,5% với các kích thước phân tử khác nhau 20kDa, 50kDa, 130kDa, 300kDa, 800kDa trong vòng 48 giờ. Kết quả cho thấy HA 20kDa làm tăng hàm lượng TNF-alpha trong khi HA trọng lượng phần tử lớn hơn hoặc bằng 50kDa không gây ra tác dụng này. Các nhà khoa học khuyến cáo không nên sử dụng HA trọng lượng phân tử thấp hơn 50kDa trên người để tránh nguy cơ khởi phát phản ứng viêm không mong muốn. Trong khi đó HA 50kDa có khả năng điều hòa hoạt động tế bào sinh sừng và hình thành nên các liên kết protein ở biểu bì như claudin (nhóm nhân tố gắn kết mô và tế bào ở cơ thê’ người). HA 50kDa không hiệu quả trong tác dụng giảm thiểu tình trạng khô da trong khi HA 800kDa thể hiện khả năng giữ ẩm vượt trội.

Ở người khỏe mạnh, nồng độ acid hyaluronic huyết tương 10 – 100 [Zg/L. Acid hyaluronic trọng lượng phân tử cao được thoái hóa dần thành dạng trọng lượng phân tử thấp, cuối cùng thành các monosaccharid. Quá trình diễn ra chủ yếu ở gan. Thời gian bán thải acid hyaluronic ở người (theo đường tiêm) rất ngắn, chỉ 2,5 – 5,5 phút. Ở động vật có vú, acid hyaluronic được thoái hóa dưới tác dụng của ba loại enzym hyaluronidase, b-d-glucuronidase, và ỊỈ-Acetyl-hexosaminidase. Các enzym này tồn tại cả trong tế bào và huyết tương [121], [126], [131].

Chỉ định

• Chống lão hóa.

• Chống viêm.

• Làm mờ vết nhăn.

• Làm săn chắc da

Độc tính

Jansen (2004) tiến hành nghiên cứu độc tính của HA cho thấy hoạt chất này không có tính đối kháng vật chất di truyền, kích ứng hệ miễn dịch do HA có tính tương thích sinh học cao với cơ thể con người [121].

DEXPANTHENOL (PRO VITAMIN B5)

Cơ chế tác dụng

Dexpanthenol là hợp chầt tương tự acid pantothenic (vitamin B5). Dexpanthenol được chuyển hóa thành vitamin B5 thông qua phản ứng oxy hóa. Quá trình này diễn ra tại gan với sự xúc tác của enzym pantothenol dehydro-genase, và các thành phần khác như NAD+ (Nicotinamide adenine dinucleotide), oxy.

Nhiều báo cáo chứng minh rằng dexpanthenol có tác dụng tương tự như acid pantothenic (Vitamin B5). Vitamin B5 tham gia vào thành phần cấu tạo của coenzyme A và chức năng sinh học của các tế’ bào biểu mô. Coenzym A tham gia vào nhiều phản ứng quan trọng trong các quá trình như chuyển hóa carbohydrate, ly giải chất béo, tổng hợp các hormon steroid, porphyrin, chỉnh sửa các protein.

Vitamin B5 có vai trò dưỡng ẩm, duy trì độ mềm mại và đàn hồi cho da. Một nghiên cứu mù đôi, có nhóm đối chứng nhằm kiểm chứng tác động của vitamin B5 dùng ngoài da cho thấy: việc điều trị với vitamin B5 chỉ sau 7 ngày đã cải thiện rõ rệt độ ngậm nước của lớp sừng, giảm mất nước xuyên biểu bì.

Nhờ hoạt tính chống viêm, vitamin B5 được bổ sung vào các sản phẩm chăm sóc da sau khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, sản phẩm dưỡng da dành cho trẻ em. Ngoài ra, vitamin B5 kích thước nano đem lại tác dụng kháng viêm vượt trội hơn dạng thông thường.

Khả năng kích thích tăng sinh nguyên bào sợi của vitamin B5 được quan sát ở các nghiên cứu in vivo và in vitro. Chỉ số tăng phân bào được quan sát thấy ở tất cả các nồng độ. Tuy nhiên, tốc độ tăng phân bào cao nhất tại nồng độ thấp nhất (theo nghiên cứu là 0,5%) và giảm ở các nồng độ cao hơn.

Một nghiên cứu trên mô hình chuột cho thấy vitamin B5 5% dạng thoa kích thích cơ chế làm lành vết thương sau khi nhóm nghiên cứu cố ý gây thương tổn trên da chuột bằng tác nhân HC1 đậm đặc. Tương tự, sự chữa lành trên niêm mạc và vết loét dạ dày cũng đã được quan sát. Vitamin B5 dạng thoa còn có tác dụng tăng nguyên phân tế’ bào da trên mô hình tế’ bào ngựa và heo. Ở người, vitamin B5 dạng thuốc mỡ (hệ phân tán nước trong dầu) với nồng độ từ 2 – 5% kích thích tái sinh da bị tổn thương ở người. Kết quả được kết luận dựa trên một thử nghiệm lâm sàng mù đôi [98], [119].

Chỉ định

– Hỗ trợ làm lành vết thương: nồng độ sử dụng trong khoảng 2 – 5%.

– Phòng ngừa dị ứng da, viêm da tiếp xúc: nồng độ thường dùng 5%.

– Chăm sóc da sau bỏng hoặc cầy ghép da.

Là thành phần chính trong các dạng kem thoa dùng trong chẩn thương do thể thao hoặc bệnh tĩnh mạch nông bề mặt da.

Hỗ trợ chống lão hóa da: một nghiên cứu quy mô pilot trên các đối tượng phụ nữ có dấu hiệu lão hóa da cho thấy sự cải thiện đáng kể tình trạng lão hóa (quan sát đánh giá trên hình ảnh mô học da) sau khi sử dụng chế phẩm nhũ tương dầu trong nước chứa ba thành phần hoạt chất chính gồm: vitamin A, vitamin E và vitamin B5.

Từ những năm 1950, dexpanthenol đã được nghiên cứu về’ việc sử dụng tại chỗ trong điều trị rụng tóc cho kết quả khả quan. Sau đó, có thêm nhiều bằng chứng cho thấy hiệu quả trên điều trị hói đầu bằng đường uống với liều 100mg/ ngày trong vòng từ 4-5 tháng.Hai nghiên cứu khác cũng sử dụng sản phẩm có chứa acid pantothenic (60mg/viên), vitamin Bl, L-cystin, keratin và PABA giúp cải thiện tình trạng rụng tóc, hói đầu sau bốn tháng sử dụng đồng thời thay đổi agnogenic của tóc [137]

Phản ứng phụ

Dexpanthenol được phân loại vào nhóm không gây độc. Phản ứng thường chỉ ở mức độ nhẹ như sau: dị ứng, kích ứng, nổi mày đay hoặc nổi sần như eczema trên bàn tay. Biểu hiện dị ứng do tiếp xúc với dexpanthenol rất hiếm [101].

GLYCERIN LÀ CHẤT GÌ?

Cơ chế tác dụng

Glycerin (glycerol) là một chất giữ ẩm mạnh và có khả năng hút ẩm tương tự các tác nhân giữ ẩm tự nhiên, cho phép lớp sừng giữ một lượng nước cao cả trong điều kiện môi trường khô hanh. Các nghiên cứu chỉ ra rằng glycerin giữ vai trò hydrat của da vì mức glycerin tương quan với khả năng hydrat hóa của lớp sừng.Appa và cộng sự thực hiện một nghiên cứu so sánh hai sản phẩm dưỡng ẩm chứa glycerin nồng độ cao và 16 sản phẩm dưỡng ẩm thông dụng khác. Nghiên cứu tiến hành trên 394 bệnh nhân có tình trạng khô da nghiêm trọng. Nghiên cứu kéo dài 5 năm. Kết quả cho thấy: sản phẩm chứa glycerin nồng độ cao phục hồi độ ẩm bình thường của da hiệu quả hơn so với các sản phẩm có chứa petrolatum.

Các thử nghiệm phân tích vi cấu trúc của da cho thấy tác dụng làm dày lớp sừng và gia tăng khoảng cách giữa các tế bào sừng. Tác dụng này giúp gia tăng khả năng trữ nước cho làn da và kháng lại điều kiện khô hanh của môi trường.

Glycerin được da hấp thu qua các sản phẩm dùng ngoài hoặc từ glycerin nội sinh trong tuần hoàn máu được vận chuyển đến lớp biểu bì thông qua các kênh vận chuyển thân nước. Nghiên cứu đã chứng minh tầm quan trọng của thành phần glycerin nội sinh trên mô hình chuột. Những con chuột thiếu hụt kênh vận chuyển glycerin biểu hiện tình trạng khử nước trên da và suy giảm hàm lượng glycerin trong da.

Ngoài ra, glycerin là một thành phần có nhiều chức năng khác nhau trong công nghiệp mỹ phẩm như: tạo hương thơm, chất giữ ẩm, tá dược trong các sản phẩm chăm sóc răng miệng, tác nhân bảo vệ, cân bằng độ ẩm cho da, tác nhân giảm tiết bã nhờn [83], [97].

Chỉ định

Dưỡng ẩm cho da khô

Tác dụng phụ, tai biến

Glycerin nồng độ 50% không gây kích ứng trên những đổi tượng bị viêm da tiếp xúc.Glycerin nguyên chất không gây kích ứng vùng mắt.Sản phẩm dưỡng ẩm chứa glycerin nồng độ đến 65,9% vẫn không gây kích ứng trên da người [83].

SILIC HỮU CƠ

Cơ chế tác dụng

Organic silica – silic hữu cơ có tên thường gọi là silicon, trong hợp chất có chứa chuỗi siloxane (-Si-O-Si-). Methyl-polysiloxane là một chất điển hình trong nhóm có chứa nhóm chức methyl trong phân tử. Silic hữu cơ có thể dỗ dành phân bố trên diện rộng, hợp chất có tính hút ẩm cao và không gầy ra cảm giác nhờn, dính nhờ vậy tạo cho người dùng cảm giác êm dịu, đồng thời thoải mái khi sử dụng trên da và tóc.

Silic hữu cơ là một hoạt chất tan được trong nước, có hoạt tính sinh học tương tự như các cấu trúc đại phân tử quan trọng có mặt trong da như collagen, elastin, proteo-glycan, glycoprotein cấu trúc. Silic hữu cơ được sử dụng trong meso therapy với những tác dụng chủ yêu như sau:

– Đóng vai trò chống oxy hóa, ngăn chặn và phục hồi các dấu hiệu lão hóa da.

– Dưỡng ẩm cho lớp trung bì, tăng cường độ săn chắc cho da.

– Gia tăng nồng độ AMP vòng trong mô mỡ, kích hoạt cơ chế ly giải mỡ, thủy phân triglycerid mà không làm rối loạn chuyển hóa tê’ bào.- Kích thích quá trình nhân đôi của nguyên bào sợi, tăng tổng hợp collagen và elastin.- Tăng tuần hoàn hệ mao tĩnh mạch, cải thiện vi tuần hoàn.

– Sự thiếu hụt silicon dẫn đến những bất thường trong hệ cơ xương ở động vật. Hàm lượng silicon trong cơ thể quyết định quá trình trao đổi các đại phân tử cẩu trúc nên hệ xương.

– Thiếu hụt silicon gây tích lũy ion nhôm trong não bộ và gây ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng hệ thần kinh [31].

Chỉ định

– Trẻ hóa da.

– Cellulite.

– Giảm mỡ cục bộ.

– Rụng tóc.

– Rạn da.

– Hỗ trợ làm lành vết thương [31]

Tác dụng phụ

Silic hữu cơ được sử dụng an toàn cho cả phụ nữ mang thai và cho con bú.

Silic hữu cơ an toàn với con người do thành phần này được tạo ra bởi cơ thể và có tính tương thích sinh học tốt đối với con người.

Silic hữu cơ an toàn sau nhiều năm tiêu thụ liên tiếp dưới dạng thực phẩm chức năng. Độc tính cấp tính đường miệng được quan sát ở liều lượng cao 5000 mg/kg.

xem thêm: TOP 6 nhóm chất làm trắng da chị em không thể thiếu trong mùa hè

2 thoughts on “4+ nhóm chất giữ ẩm tốt nhất cho da mà bạn nên biết

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here