Thuốc phun mù là gì? Ưu nhược điểm của thuốc phun mù?

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Nhathuocngocanh.com – Công nghiệp bào chế hiện đại đang ngày càng phát triển và phát minh ra nhiều dạng thuốc mới tiện lợi và an toàn hơn cho người dùng và một trong số đó không thể không nói đến thuốc phun mù. Vậy thuốc phun mù là gì, ưu nhược điểm ra sao, mời độc giả cùng tìm hiểu với nhà thuốc Ngọc Anh qua bài viết sau đây nhé!

Thuốc phun mù là gì?

Thuốc phun mù là gì? Với sự phát triển của công nghiệp bào chế thuốc hiện đại, dạng bào chế thuốc phun mù đã và đang thể hiện ra nhiều tác dụng vượt trội, và được ứng dụng rộng rãi trong điều trị.

Thuốc phun mù là dạng thuốc được bào chế dưới dạng phân tán thành những tiểu phân rất nhỏ, kích thước thường dưới 50 Micromet, có thể ở cả thể rắn hoặc thể lỏng. Dược chất có thể là dạng bột, dung dịch, hỗn dịch hoặc cả nhũ tương được đóng trong một hệ có độ kín cao. Khi thuốc được đẩy ra khỏi hệ sẽ phân tán thành những tiểu phân có kích thước rất nhỏ và độ mịn cao nhờ áp suất của khí nén, khí được hóa lỏng hoặc tác động từ lúc cơ học.

Thành phần chính của thuốc phun mù thường chứa các khí nén hoặc khí hóa lỏng tạo ra áp suất cao để có thể đẩy thuốc ra khỏi bình – chất đẩy, ngoài ra còn có các bộ phận khác như bình chứa, van và đầu phun hoặc hít. Bình chứa thuốc phun mù phải được làm từ loại vật liệu chắc chắn có khả năng chịu được áp suất cao.

Hoạt chất có thể là dạng dung dịch hoặc là dạng bột, nhờ vào áp suất của khí nén, khí hóa lỏng hay lực cơ học của người dùng, thuốc sẽ tác động đến cơ quan đích.

Thuốc phun mù là dạng thuốc thường được chỉ định trong những trường hợp dùng tại chỗ như trên niêm mạc, trên da, xông hít để vào phổi, xoang mũi, hay tại tác dụng lên các hốc tự nhiên của cơ thể như phổi, xoang mũi.

Thuốc phun mù là dạng thuốc được bào chế dưới dạng phân tán
Thuốc phun mù là dạng thuốc được bào chế dưới dạng phân tán

Đôi nét lịch sử phát triển về thuốc phun mù

Các thuốc được đóng gói được sử dụng khi dùng hệ áp suất cao bắt đầu xuất hiện từ những năm 1900. Đến năm 1942, thuốc phun mù được áp dụng trong nông nghiệp, dùng để diệt sâu bọ. Và cho đến năm 1950, thuốc phun mù mới bắt đầu được nghiên cứu trong ngành Dược.

Trong khoảng thời gian này, mục tiêu để phát triển thuốc phun mù là dùng để điều trị bỏng, vết thương nhiễm khuẩn hoặc là các bệnh trên da. Năm năm sau đó, loại thuốc phun mù được chỉ định dùng cho nhiễm khuẩn đường hô hấp với hoạt chất là epinephrin.

Do mang lại tiện lợi và có độ an toàn cao, thuốc phun mù ngày nay đã được sử dụng rộng rãi, được nhiều người biết đến. Không những thế, dựa trên sự nghiên cứu về khả năng lắng đọng và di chuyển của các tiểu phân mịn được gắn vào yếu tố phóng xạ, thuốc phun mù là sự lựa chọn đầu tay cho bác sĩ để chẩn đoán bất thường về chức năng trên đường hô hấp.

Lịch sử phát triển về thuốc phun mù
Lịch sử phát triển về thuốc phun mù

== >> Bạn có thể xem thêm bài viết: Thuốc kháng sinh dạng hít trong chăm sóc tích cực: Công nghệ hiện đại và viễn cảnh tương lai

Phân loại thuốc phun mù

Hiện nay, ta có thể phân loại thuốc phun mù làm 4 nhóm:

  • Thuốc phun mù theo đường dùng.
  • Thuốc phun mù theo trạng thái tập hợp của thuốc và chất đầy trong bình chứa.
  • Cấu trúc lý hóa của hệ thuốc phun mù.
  • Loại dụng cụ tạo phun mù.

Sau đây, mời bạn đọc cùng tìm hiểu cụ thể nhé!

Phân loại thuốc phun mù theo đường dùng

  • Thuốc phun mù dùng đường xông hít: thuốc qua miệng, mũi và sau đó đến phổi, đến xoang mũi.
  • Thuốc phun mù dùng đường tại chỗ: trên da, âm đạo, trực tràng và trên tai.

Phân loại thuốc phun mù theo trạng thái tập hợp của thuốc và chất đầy trong bình chứa

  • Thuốc phun mù có 2 pha: gồm có pha lỏng là dung dịch thuốc tan trong chất đầy lỏng và pha hơi của chất đầy.
  • Thuốc phun mù có 3 pha: gồm có nhũ tương thuốc hoặc là hỗn dịch, chất đẩy ở thể khí.

Phân loại theo cấu trúc lý hóa của hệ thuốc

  • Gồm có một số loại như thuốc phun mù hỗn dịch, nhũ tương, bọt xốp, dung dịch.

Phân loại theo dụng cụ tạo thiết bị phun mù

  • Thuốc phun mù có van định liều.
  • Thuốc phun mù có van phun liên tục.
  • Thuốc phun mù có bơm định liều không dùng chất đẩy.
  • Thuốc cần dụng cụ để phun mù, thường dùng trong bệnh viện.
  • Thuốc phun mù dạng khí lỏng, khí nén hoặc có pittong ở dạng tự do (vai trò của pittông đó là tạo ra vách ngăn thuốc với chất đẩy).
  • Thuốc phun mù có túi chất dẻo (thuốc tách biệt ra khỏi chất đẩy).

Đặc biệt, cần lưu ý để không bị nhầm lẫn giữa loại thuốc phun mù thô đại (loại thuốc phun mù phun xịt spray) có kích thước tiểu phân là 100cm với loại thuốc phun mù nhỏ có kích thước tiểu phân dưới 50 cm.

Phân loại thuốc phun mù
Phân loại thuốc phun mù

Cấu tạo cơ bản của các bình chứa thuốc phun mù

Bình chứa hay bình xịt

Bình chứa là phần chứa các dược chất điều trị được đóng gói dưới áp suất cao. Các dược chất sẽ được giải phóng khi người dùng kích hoạt vào hệ thống van. Thuật ngữ “bình xịt” ban đầu được dùng để mô tả các dạng thuốc được xịt ra ở dạng hạt sương mịn, dạng lỏng hoặc rắn với phạm vi kích thước cụ thể. Hiện nay, thuật ngữ này lại được dùng để chỉ chung các sản phẩm được đóng gói có áp suất có chứa các thành phần hoạt chất và tá dược được phân tán trong khí hóa lỏng hoặc khí nén được gọi là chất đẩy.

Bình chứa có thể được sản xuất từ ​​các vật liệu khác nhau như kim loại tráng, thủy tinh, hiếm khi là nhựa. Các thùng chứa được thiết kế để mang lại sự ổn định và hiệu quả tốt đối với các công thức dược phẩm khác nhau. Các đặc điểm của công thức sản phẩm, loại và lượng chất đẩy được sử dụng, áp suất của thành phần sol khí và thậm chí các thành phần của sol khí đều phải được điều chỉnh để phù hợp với các đặc tính của bộ phân phối nhằm mang lại hiệu suất được công bố trên nhãn sản phẩm.

Sol khí – Aerosol

Sol khí – Aerosol là hệ keo của các loại dược chất rắn học lỏng trong không khí hoặc chất khác. Đây là một phần không thể thiếu của một bình phun mù, ảnh.Các dạng bào chế sol khí có thể được dùng tại chỗ, uống, hít qua mũi và hít toàn thân. Bằng cách kết hợp nhiều đường dùng khác nhau, bình phun mù có thể được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh, từ mụn trứng cá đến hen suyễn và nhiễm trùng phổi.

Ví dụ, Salbutamol và Metaproterenol sulfat được sử dụng bằng phương pháp hít khí dung để làm giảm các triệu chứng hen suyễn. Dạng xịt chứa Diclophelac hoặc Methyl Salicylat được bào chế ở dạng thuốc phun mù giảm nhằm đau chống viêm. Dạng xịt chứa Glyceride và Vitamin E dùng cho người có nguy cơ loét da cao.

Thuốc phun mù Lindocain để giảm đau
Thuốc phun mù Lindocain để giảm đau

Việc sử dụng các dạng bào chế khí dung đã được sử dụng rộng rãi và nhanh chóng vì có nhiều ưu điểm so với các dạng bào chế khác:

  • Cho ra liều lượng chính xác vào các vị trí đích, giúp phát huy nhanh tác dụng.
  • Tăng tính ổn định cho thuốc đặc biệt là những loại hoạt chất dễ bị oxy hóa và ảnh hưởng bởi nhiệt độ, độ ẩm.
  • Phân phối trực tiếp thuốc đến khu vực bị ảnh hưởng với tốc độ và hình thức mong muốn như phun, dòng và bọt.
  • Loại bỏ kích ứng do bôi thuốc bôi tại chỗ.

== >> Bạn có thể xem thêm bài viết: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG RACTOPAMIN HYDROCLORID TỒN DƯ TRONG THỊT GÀ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LC – MS/MS

Chất đẩy

Chất đẩy có nhiệm vụ tạo ra áp suất đẩy thích hợp trong bình chứa. Chất đẩy trong bình phun mù thường được tạo ra từ khí hóa lỏng hoặc khí nén.

Khí hóa lỏng dùng trong bình phun mù

Khí hóa lỏng thường được dùng ở dạng thuốc phun mù nhờ nhiều những ưu điểm nổi trội. Những chất khí này có nhiệt độ và áp suất thấp hơn môi trường ngoài, bằng cách tăng áp suất hoặc hạ nhiệt độ xuống dưới điểm sôi, chúng sẽ được hóa lỏng. Khi các khí hóa lỏng này được đẩy vào các khoang chứa kín chúng sẽ chuyển sang pha lỏng và pha hơi. Áp suất bên trong bình chứa sol khí điều áp tăng dần trong suốt quá trình hình thành pha hơi cho đến khi thiết lập trạng thái cân bằng giữa pha chất đẩy hóa lỏng và pha hơi. Thành phần dược chất của sol khí được đẩy vào van do tác động của áp suất này và khi nhả van, chất lỏng sẽ thoát ra ngoài và tiếp xúc với nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển, do đó làm cho chất đẩy hóa lỏng xuất hiện trở lại bình xịt.

Khí nén dùng trong bình phun mù

Khác với dạng khí hóa lỏng, các khí nén dùng trong bình phun mù có nhược điểm là khi sử dụng trong thời gian dài thì áp lực trong bình sẽ yếu dần và mất đi tính ổn định. Khí nén đồ hỏi bình phun mù phải có dung tích bình chứa lớn gấp nhiều lần so với khí hóa lỏng. Với khí nén, áp suất ban đầu trong bình thuốc thường rơi vào khoảng 7,12 atm, vào khoảng từ 15% đến 25% dung tích của bình chứa.

Khí nén được sử dụng làm khí đẩy thường là Nitơ hoặc Carbon dioxide được coi là khí trơ về mặt hóa học, sau đó được nén trong bình chứa bình xịt, chính nhờ sự giãn nở của khí này mà sức đẩy các chất bên trong ra khỏi bình chứa được thiết lập.

Các khí nén phải là dạng trơ về mặt hóa học không tạo thành phản ứng tương tác hoặc tương kỵ với các dược chất trong hệ. Trong nhiều trường hợp các khí trơ này sẽ tạo ra sự ổn định cho các dược chất trong bình.

Các khí hóa lỏng có nhiều ưu điểm hơn các khí nén nên thường được ứng dụng rộng rãi hơn trong việc bào chế những loại thuốc phun mù có yêu cầu cao. Về thể tích bình thuốc phun mù chứa các khí hóa lỏng sẽ nhỏ gọn hơn nhiều so với các khí trơ. Với sự tạo ra độ cân bằng giữa hai hai pha lỏng hơi nên dạng khí hóa lỏng sẽ giữ được áp suất ổn định xuyên suốt quá trình sử dụng, đồng thời đảm bảo được độ mịn và đồng đều của các tiểu phân chứa dược chất.

Van khí

Van khí dung là một bộ phận rất quan trọng của bình xịt khí dung, chịu trách nhiệm đưa và phân phối liều lượng của các thành phần sol khí theo tốc độ được kiểm soát mong muốn. Do chịu trách nhiệm phân phối thuốc nên van khí dung có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân tán thuốc vào đúng vị trí đích. Những điểm đáng lưu ý trong quá trình sản xuất van khí là van phải có khả năng chống ăn mòn, chịu được áp suất bên trong gặp phải do chất cô đặc phụ phẩm và bình chứa.

Việc phân phối các thành phần sol khí phụ thuộc vào chức năng tích hợp được cung cấp bởi cụm van, chất đẩy, chất cô đặc sản phẩm, thùng chứa và bộ truyền động. Mỗi loại van khí khác nhau sẽ được sử dụng tùy thuộc vào dạng vật chất được phân phối và cách sử dụng khí dung.

Có hai loại van chính thường được sử dụng cho thuốc phun mù đó là van phun liên tục và van định lượng. Cụ thể như sau:

  • Van phun liên tục: Để phân phối sản phẩm liên tục dưới dạng phun hoặc dòng bọt rắn có hoặc không xác định lượng. Những loại van này là loại chính được sử dụng cho tất cả các loại bình xịt dược phẩm.
  • Van định lượng: Thường được dùng cho các thuốc đòi hỏi cường độ phun mạnh, nhờ vậy sẽ phân phối lượng thuốc chính xác mỗi lần kích hoạt trong quá trình sử dụng.

Các thành phần của một van khí bao gồm:

  • Thiết bị truyền động: Thiết bị chuyển động hay chính là núm ấn mà người dùng nhấn để kích hoạt hoặc hủy kích hoạt việc tác động lên hệ thống van. Dạng vật lý của chất cô đặc sản phẩm khi phun ra được xác định bởi sự kết hợp giữa loại cũng như lượng chất đẩy được sử dụng cùng với thiết kế và kích thước bộ truyền động thích hợp.
  • Stem: Cung cấp sự hỗ trợ cần thiết cho bộ truyền động và đưa lượng khí cần thiết đến buồng của bộ truyền động.
  • Miếng đệm: Ngăn rò rỉ sản phẩm cô đặc khi van ở vị trí ngừng hoạt động, được gắn chặt với các phần bên dưới.
  • Lò xo: Lò xo trong hệ thống van cho phép bộ truyền động hút dự phòng khi giải phóng áp suất, đưa cụm van trở lại vị trí đóng ban đầu. Ngoài ra, nó còn bịt kín miếng đệm tại chỗ để hạn chế tình trạng chảy, thất thoát dược chất.
  • Cốc gắn: Thường được gắn ở trên cùng của bình chứa khí dung. Bộ phận này được dùng để giữ van ở đúng vị trí và có nếp gấp ở phần mở của bình chứa. Mặt có chữ ký bên dưới của cốc gắn được tiếp xúc với dược chất. Nếu cần thiết, nó có thể được phủ để ngăn chặn tương tác không mong muốn.
  • Housing: Được định vị ngay bên dưới cốc lắp và cung cấp sự liên kết giữa phần ống nhúng với thân van và bộ truyền động. Sự kết hợp này giúp kiểm soát tốc độ phân phối và xác định hình thức phun mù của thuốc.
  • Ống nhúng: Nó là một phần của cụm van kéo dài xuôi dòng vào chất hỗ trợ cô đặc sản phẩm để vận chuyển các chất từ ​​thùng chứa đến van. Kích thước tích hợp bên trong của ống nhúng và vỏ đựng cho một sản phẩm cụ thể được xác định theo độ nhớt của sản phẩm và tốc độ phân phối dự kiến ​​của dược chất.

Ưu điểm nổi bật của thuốc phun mù

Ưu điểm của thuốc phun mù mà các dạng bào chế khác không có được như:

  • Sử dụng dễ dàng, tiện lợi, không cần phải có thêm dụng cụ nên đảm bảo vệ sinh, tránh nhiễm khuẩn qua dụng cụ.
  • Thuốc phun mù có độ ổn định cao, không gây ra tương tác thuốc với môi trường hoặc nấm mốc xâm nhập vào thuốc, do thuốc chứa trong bình kín, không khí, độ ẩm bên ngoài không thể xâm nhập vào.
  • Thuốc phun mù chỉ tác động vào nơi chỉ định, không gây tổn thương tại đó hoặc tổn thương sang các cơ quan khác.
  • Đối với một số loại thuốc dùng đường tiêm như hormone, thuốc chống virus,.. có thể thay thế bằng thuốc phun mù bằng cách phun xịt vào mũi hoặc xông hít cũng mang lại hiệu quả tốt.
  • Thuốc phun mù có sinh khả dụng rất cao bởi vì thuốc không bị phân hủy ở đường tiêu hóa hay tại gan.
  • Trong quá trình điều trị cần phải phối hợp các thuốc để mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, một số thuốc lại gây ra tương tác lý hóa với nhau nếu kết hợp trong cùng một dạng bào chế. Khi ấy, sẽ dùng thuốc này theo dạng phun mù xông hít qua đường hô hấp.
  • Một số thuốc khi dùng dưới dạng viên nang, viên nén hay thuốc tiêm có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn có thể chuyển sang dùng dạng bào chế phun mù.
Ưu điểm nổi bật của thuốc phun mù
Ưu điểm nổi bật của thuốc phun mù

Nhược điểm của thuốc phun mù

Bên cạnh những ưu điểm trên, thuốc phun mù cũng có một số hạn chế như:

  • Thuốc phun mù xông hít vào phổi nếu không xịt đúng theo hướng dẫn có thể khiến thuốc không được hấp thu đúng liều, từ đó khiến bệnh không đỡ.
  • Tuyệt đối không dùng thuốc phun mù tại chỗ thay thế cho thuốc phun mù đường xông hít vì sẽ gây ra nguy hiểm chết người. Thuốc phun mù dùng đường xông hít phải có khả năng tan tốt ở niêm mạc mũi, hoạt chất mang tính ổn định cao và có pH từ 5.5-7.5.
  • Thuốc phun mù dễ gây ra cháy nổ khi để ở nơi có nhiệt độ cao.
  • Kỹ thuật để bào chế dạng thuốc phun mù rất phức tạp, đòi hỏi độ chính xác gần như tuyệt đối.

Kiểm soát chất lượng của thuốc phun mù

Chất lượng là vấn đề then chốt trong ngành dược phẩm quyết định liệu thuốc đó có được đưa đến tay người tiêu dùng hay không. Với thuốc phun mù các hướng dẫn và quy trình kiểm tra, kiểm soát chất lượng tiêu chuẩn đối với bình xịt dược phẩm được mô tả trong các dược điển và quy định khác nhau. Những hướng dẫn này có thể sẽ có sự khác nhau ở từng quốc gia.

Quy trình đánh giá chất lượng của thuốc phun mù bao gồm các thử nghiệm IPQC. Các thử nghiệm IPQC sẽ được thực hiện định kỳ trước khi quá trình sản xuất sản phẩm hoàn tất. Mục đích của IPQC là theo dõi và đánh giá chất lượng đánh giá của các sản phẩm dược phẩm và thực hiện các điều chỉnh sản xuất cần thiết để quy trình sản xuất tuân thủ dược điển. Xét nghiệm FPQC được thực hiện sau khi hoàn thành quy trình sản xuất với mục đích đánh giá các đặc tính định tính và định lượng của thành phẩm cũng như đánh giá quy trình xét nghiệm và các thông số chấp nhận mà thành phẩm dược phẩm phải tuân thủ trong suốt thời hạn sử dụng.

Thử nghiệm phun nhằm đánh giá chất lượng của thuốc phun mù

Mục đích của thử nghiệm này là đánh giá chất lượng của thuốc phun mù. Các tia thử sẽ được phun lên bề mặt của một mảnh giấy đã được xử lý bằng hỗn hợp thuốc nhuộm-talc. Dựa vào bản chất của khí Sol sẽ quyết định thuốc nhuộm được sử dụng (thuốc nhuộm tan trong nước hay tan trong dầu). Các hạt được phun đập vào bề mặt của giấy thử đã có sẵn chất nền, sau đó thuốc nhuộm được chuyển thành dung dịch và được hấp thụ trên giấy.

Đối với bình xịt định liều, dạng phun của bình xịt có thể có ảnh hưởng lớn đến liều lượng thuốc đến phổi bệnh nhân, do đó cần phải được kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt.

Thử nghiệm rò rỉ

Kiểm tra rò rỉ được thực hiện bằng cách kiểm tra độ uốn của van phân phối sol khí. Thử nghiệm sẽ được thực hiện bằng cách xác định các phép đo của điểm uốn và đảm bảo rằng kích thước, thông số kỹ thuật của dụng cụ phun mù.

Ngoài ra thử nghiệm về sự rò rỉ và thử nghiệm phun thì việc quản lý chất lượng của thuốc phun mù còn phụ thuộc vào việc kiểm tra trọng lượng và thử nghiệm van.

Thuốc phun mù không chỉ có cách sử dụng dễ dàng, tránh nhiễm khuẩn qua dụng cụ mà còn giúp thuốc đi được đến vị trí đích, phát huy nhanh tác dụng dược lý. Tuy nhiên, trước khi sử dụng người bệnh cần đọc kỹ sử dụng trước khi dùng, đặc biệt là với những dạng thuốc đường hít bởi nếu không dùng đúng cách có thể gây giảm tác dụng.

Tài liệu tham khảo

1.Tác giả Ruwaida W. Abdo, Najlaa Saadi, Nour I. Hijazi, Yara A. Suleiman, đăng năm 2020, Quality control and testing evaluation of pharmaceutical aerosols. Nguồn NCBI, truy cập ngày 27/5/2023.

2.Tác giả Ryoko Suzuki, Yasutaka Nishi, Masaki Matsubara, Atsushi Muramatsu, Kiyoshi Kanie, đăng vào ngày 19 tháng 5 năm 202, A nanoparticle-mist deposition method: fabrication of high-performance ITO flexible thin films under atmospheric conditions. Nguồn NCBI, truy cập ngày 27/5/2023.

3.Torben, Thomas E. Winkler, Göran Stemme, Niclas Roxhed, xuất bản trực tuyến vào ngày 5 tháng 8 năm 2022, Self-sealing MEMS spray-nozzles to prevent bacterial contamination of portable inhalers for aqueous drug delivery. Nguồn NCBI, truy cập ngày 27/5/2023.

1 thoughts on “Thuốc phun mù là gì? Ưu nhược điểm của thuốc phun mù?

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here