Thăm khám bệnh nhân chấn thương nặng trong hồi sức cấp cứu ICU

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Hình 16.7 Bụng chướng lên ở một bệnh nhân chấn thương với xuất huyết nội lượng lớn trong ổ bụng

Bài viết Thăm khám bệnh nhân chấn thương nặng trong hồi sức cấp cứu ICU  – Tác giả: Thạc sĩ bác sĩ Hồ Hoàng Kim 

Thăm khám bệnh nhân chấn thương nặng trong hồi sức cấp cứu ICU

Hộp 1 Danh sách đánh giá tiền sử – bệnh sử bệnh nhân: Chấn thương nặng

Các yếu tố nguy cơ đối với chấn thương nặng / đe dọa tính mạng

Cho đến khi được chứng minh ngược lại, hãy giả định chấn thương nặng/ đe dọa tính mạng ở mọi bệnh nhân đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí được đề cập dưới đây.

Không
Rơi > 6 m (người lớn) hoặc > 3 m (trẻ em <15 tuổi)
Phóng một phần hay toàn bộ khỏi ô tô? Nếu có, hãy đặc biệt lưu ý để loại trừ gãy cột sống cổ!
Dấu hiệu “mắt bò” / “mạng nhện” có trên kính chắn gió ô tô (có tóc)? Nếu có, hãy xem xét chấn thương sọ não có kèm theo chấn thương cột sống cổ
Tử vong của một hành khách khác trong cùng một khoang xe
Ô tô đối đầu với người đi bộ/ người đi xe đạp bị ném ra xa, vượt hoặc va chạm với vận tốc > 30 km/ h
Va chạm xe máy > 30 km/ h (> 20 dặm/ giờ)

Thông tin liên quan bệnh nhân

●     Dị ứng?

●     Thuốc mãn tính (bao gồm cả thuốc chống đông máu)?

●     Tiền sử bệnh trong quá khứ (bao gồm rối loạn chảy máu đã biết)?

●     Uống lần cuối?

●     Các sự kiện dẫn đến thương tích?

Tiền sử của các sự kiện cung cấp thông tin quan trọng về các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn đối với chấn thương nặng (Hộp 1). Tương tự, cơ chế của chấn thương cung cấp những manh mối toàn diện và vô giá về những chấn thương có thể nghi ngờ ở bệnh nhân chấn thương nặng (Bảng 16.1). Cuối cùng, một cuộc kiểm tra có cấu trúc “từ đầu đến chân” cho phép xác định nhanh chóng và đáng tin cậy đối với phần lớn các chấn thương đe dọa tính mạng (Hình 16.1 và Bảng 16.2). Như một số ít khám thực thể có hệ thống khác ở bệnh nhân nặng, khám “từ đầu đến chân” ở bệnh nhân chấn thương nặng phải được thực hiện theo kiểu có cấu trúc – hệ thống, vì các điều kiện thực hiện thường bất lợi và thường áp lực.

Hình 16.1 Khám “từ đầu đến chân” có cấu trúc để tầm soát các chấn thương ở bệnh nhân chấn thương nặng

Hình 16.1 Khám “từ đầu đến chân” có cấu trúc để tầm soát các chấn thương ở bệnh nhân chấn thương
nặng

===>> Xem thêm: Thăm khám bệnh nhân nghi ngờ nhiễm trùng trong hồi sức cấp cứu (ICU)

Bảng 16.1 Cơ chế chấn thương và các dạng chấn thương thường gặp
Cơ chế chấn thương Các dạng chấn thương thường gặp
Kính chắn gió bị hư hỏng

(ví dụ như dấu mắt bò hoặc hình ngôi sao trên kính chắn gió) do đầu va chạm (tóc trong kính!)

Chấn thương đầu, chấn thương mô mềm da đầu, mặt hoặc cổ, chấn thương cột sống cổ
Hư vô lăng, túi khí vô lăng không kích hoạt (dây an toàn không buộc) Chấn thương ngực (lồng ngực), chấn thương tim
Hư hỏng bảng điều khiển Chấn thương vùng chậu và chi dưới, chấn thương đầu, chấn thương cột sống cổ
Giảm tốc độ đột ngột (va chạm trực diện hoặc tốc độ cao) Chấn thương động mạch chủ

Không được thắt dây an toàn: chấn thương động mạch chủ, chấn thương đầu, chấn thương cột sống (cổ), chấn thương ngực, chấn thương vùng chậu, chấn thương chi dưới

Va chạm bên xe va chạm Chấn thương đầu, chấn thương ngực (lồng ngực), chấn thương vùng chậu, chấn thương chi gần (dưới và trên)
Va chạm xe  phía sau Chấn thương cột sống cổ
Văng ra từ xe Chấn thương đầu, chấn thương tủy (cột sống)
Xe cán qua người sau va chạm Chấn thương đầu, chấn thương cột sống cổ, chấn thương ngực, chấn thương tứ chi
Tai nạn xe mô tô Mũ bảo hiểm bảo vệ khỏi đầu nhưng không chấn thương cột sống cổ; các thương tích khác tương tự như nạn nhân bị văng ra khỏi xe với khả năng bị thương ở đầu, cổ và tứ chi
Va chạm giữa ô tô và người đi bộ Người lớn:

Chấn thương ở cẳng chân (ví dụ: gãy xương chày/ xương mác – va chạm cản/ chắn bùn)

Chấn thương đầu (va đập kính chắn gió) Trẻ em:

Chấn thương ở chân và/ hoặc vùng chậu (va đập với cản / chắn bùn)

Chấn thương phần thân (va đập nắp ca-pô/ mui xe)

Chấn thương đầu (ngã/ ngã xe)

Người đi bộ chạy ngang qua ô tô Chấn thương ngực, chấn thương bụng, chấn thương vùng chậu, chấn thương tứ chi
Rơi, té Gãy xương chi dưới (gãy xương hai bên!), Gãy xương chậu, chấn thương cột sống (đặc biệt là ở các chỗ cong vẹo cột sống), chấn thương động mạch chủ
Chấn thương do nổ Tràn khí màng phổi, thủng đường tiêu hóa, chấn thương tai, chấn thương thứ phát do ngã hoặc đồ vật đè

===>> Xem thêm: Thăm khám bệnh nhân ngưng tim trong hồi sức cấp cứu (ICU)

Bảng 16.2 Các phát hiện lâm sàng thường gặp và cách giải thích của khám “từ đầu đến chân” có cấu trúc để sàng lọc các chấn thương ở bệnh nhân chấn thương nặng (Hình 16.1)
Bước Thăm khám Các dấu chứng thường gặp Giải thích
1a Đường thở Tắc nghẽn Tăng CO2 và/ hoặc thiếu oxy, hôn mê gây tắc nghẽn đường thở
1b Hô hấp Thở nhanh Shock, chấn thương ngực, CTSN
Kiểu thở nghịch thường Tắc nghẽn đường thở, tổn thương tủy sống cổ, mất bù hô hấp
Thở Cheyne-Stokes Chấn thương/ rối loạn nửa bán cầu
Ngưng thở, không đều Tổn thương cầu não, thân não
Ngưng thở Ngừng tim, tổn thương tủy, tủy cổ cao, ngừng thở do ảnh hưởng đến não
1c Tuần hoàn Không có mạch trung tâm Ngưng tim
Mạch trung tâm yếu Sắp ngưng tim
2a Thương tổn quan sát Hiện diện Ví dụ, trật khớp, vết thương hở, v.v.
2b Chảy máu Đè ép
2c Cột sống cơ Không có Phải cố định nó
3 Dấu hiệu shock Hai hoặc nhiều hơn hiện tại (xem Phần III Chương 14, Bảng 14.1) Có shock
Nhịp tim chậm Chấn thương não nặng với tăng áp lực nội sọ, chấn thương tủy sống cổ/ ngực cao, tổn thương động mạch chủ, phản ứng phế vị (ví dụ: chấn thương xuyên thấu)
4 Điểm hô mê Glasgow 13–15 Chấn thương não nhẹ, shock, thiếu oxy, nhiễm độc
9–12 Chấn thương não vừa, shock nặng, thiếu oxy nghiêm trọng, nhiễm độc
3–8 Chấn thương sọ não nặng (xem Bảng

16.3)

Đau khu trú Tổn thương vỏ não lan tỏa
Chuyển động không khu trú hay ngưng Tổn thương vỏ não lan tỏa, hôn mê nhẹ
Tay uốn cong và chân duỗi (“mất võ”) Tổn thương não sâu, hạch nền, đồi thị hoặc não giữa trên
Mở rộng cánh tay và chân

(“mất não”)

Tổn thương não giữa hoặc cầu não dưới
Trương lực cơ mềm, không phản ứng với kích thích đau Tổn thương tủy, hôn mê sâu
Trương lực cơ mềm, tỉnh táo hoặc nhăn mặt nhưng không có phản ứng ngoại vi với đau trung ương Tổn thương tủy sống cổ có hoặc không kèm theo chấn thương sọ não
Da lạnh khi chạm vào Hạ thân nhiệt, tam chứng chết (hạ thân nhiệt, rối loạn đông máu, nhiễm toan)!
5 Kích thước đồng tử và khả năng phản ứng Một bên, biến dạng hình trứng, phản ứng ánh sáng chậm chạp Tăng áp lực nội sọ, sắp xảy ra thoát vị não sang bên
Một bên, dãn, không đáp ứng ánh sáng Thoát vị chuyển tiếp, chấn thương dây thần kinh thị giác cùng bên, u xơ trước tồn tại cùng bên
Hai bên, có (hay không) phản ứng ánh sáng, co Tổn thương cầu não, (opioid) nhiễm độc
Bàng 16.2 (tiếp theo) Các dấu chứng thường gặp Giãi thích
Bước Thăm khám
6 Kiềm tra/thăm khám vùng dầu Sung nề/ đường gày Vờ xương sọ
Phần sọ có thể ấn vào vết thương rách Vờ lún xương sọ

Canh báo chay máu liên quan

(Một bên / hai bên) quanh hốc mát tụ máu

Chày máu tai

Gày xương sọ nền trước

Vờ nen sọ bên

Chay máu liên quan từ mùi hoặc miệng Cần lưu ỷ về tổn thương đường thớ, chọc hút và đặt nội khí quan khó!
Biến dạng xương hàm trên/ hàm dưới, sưng mô mềm quanh miệng, lười hoặc môi Cần lưu ỷ về tổn thương đường thớ, chọc hút và đặt nội khí quan khó!
7 Thăm khám lọi Chứng lồi mát, giàn đồng tữ, mat thị lực (đo), đau nhàn cầu

Lợi xanh tái

Tụ máu sau nhàn cầu (xem xét cắt khóe mát)

Thiếu máu

8 Sờ cột sống cổ Đau, nhức, sưng và/ hoặc (đứt đoạn) biến dạng Chán thương cột sống cò
9 Tĩnh mạch cổ/ màu sắt Tình mạch cổ không nhìn tháy

Các tình mạch cổ bị căng phồng, cò và đầu có màu hơi xanh/ xanh tím

Giam thế tích máu

Shock tắc nghèn (nghĩ đến tràn khí màng phối hoặc chèn ép màng ngoài tim)

10 Sờ xương đòn Ban xuất huyết trên mặt, cố, ngực trên

Đau, sưng và / hoặc biến dạng

Tràn khí dưới da

Hội chứng Perthes (chấn thương ngực nặng do nén)

Gày xương đòn

Tràn khí màng phổi (có áp lực)

11 Kiểm tra

ngực

Dấu hiệu “vô lăng” hoặc “thát dây an toàn”, vet bầm tím Chán thương ngực nặng
Dấu mang sườn di động Chán thương ngực nặng, mất bù hò hấp sớm, tràn khí màng phối
12 Sờ xương ức Ngực nớ không đều Dau, sưng, đường gày Tràn khí hay tràn máu màng phôi Gày xương ức, chấn thương ngực nặng
13

 

Nghe phổi

 

Không nghe âm thơ 1 bên

Đau khi ấn

Tràn khí, máu màng phổi, hiếm khi là do xẹp phôi

Gày xương sườn cùng bên

14 Ấn ngực Màng sườn di động

Tràn khí dưới da

Chán thương ngực nặng, mất bù hò hấp sớm, tràn khí màng phối TKMP (có áp lực)
15 Di động thụ dộng và sờ nan tay Đau. biến dạng, khó di động Gày, trật khớp, chấn thương mô mềm
16 Chức nâng vận động và câm giác tay Suy yếu Chán thương cột sống cò
17 Kiểm tra bụng và khung chậu Trầy sướt, bầm tím, dấu hiệu “thát dây an toàn”

Căng cứng

Chân xòe

Chán thương bụng

Xuất huyết trong ổ bụng có ý nghía

Vờ khung chậu (mớ sách)

18 Sờ bụng Căng, căng thăng, đau đớn.

đề kháng / gồng cứng

Chán thương bụng có chây máu vàokhoang phúc mạc
Hình 16.2 Xuất huyết kết mạc (hội chứng Perthes) ở một bệnh nhân bị chấn thương ngực nặng do đè nén bởi vật nặng (tai nạn công trường)
Hình 16.2 Xuất huyết kết mạc (hội chứng Perthes) ở một bệnh nhân bị chấn thương ngực nặng do đè nén bởi vật nặng (tai nạn công trường)
Hình 16.3 Vết thương da đầu có thể gây mất máu quá nhiều và thậm chí gây nhiễm trùng da đầu
Hình 16.3 Vết thương da đầu có thể gây mất máu quá nhiều và thậm chí gây nhiễm trùng da đầu
Hình 16.4 Chảy máu tai phải ở một bệnh nhân bị vỡ nền sọ sau
Hình 16.4 Chảy máu tai phải ở một bệnh nhân bị
vỡ nền sọ sau
Bảng 16.2 (tiếp theo)
Bước Thăm khám Các dấu chứng thường gặp Giải thích
19 Sờ/ ấn cẩn thận khung chậu Đau khi ấn nhẹ nhàng Chấn thương xương cùng, xương chậu hoặc hông (lưu ý: thậm chí gãy xương chậu lớn thường không gây đau đáng kể)
Tính không ổn định khi nén nhẹ nhàng (trước-sau và từ bên này sang bên kia) Chấn thương vùng chậu không ổn định với nguy cơ chảy máu cao
Dãn rộng khớp mu “Gãy mở sách” của khung chậu với nguy cơ chảy máu cao
20a Mất chức năng bàng quang Hiện diện Tổn thương tủy sống, co giật động kinh có hoặc không kèm theo chấn thương sọ não
20b Dương vật cương Chấn thương tủy (cột sống)
21 Kiểm tra tầng sinh môn Bầm máu, sưng tấy, tụ máu ở bìu Vỡ khung chậu
Máu ở niệu đạo Chấn thương niệu đạo (không đưa ống thông Foley một cách mù quáng)
22 Vận động thụ động và sờ nắn chân Đau, biến dạng, khó cử động Gãy xương, trật khớp, chấn thương mô mềm.
23 Chức năng vận động và cảm giác chân Suy yếu Chấn thương tủy sống
24a Kiểm tra lưng Trầy sướt, bầm tím Chấn thương mô mềm, chấn thương ngực, chấn thương cột sống
24b Sờ cột sống Đau, nhức, sưng và/ hoặc biến dạng Chấn thương tủy sống

aMặc dù shock mất máu là dạng shock thường gặp nhất ở những bệnh nhân bị chấn thương, nhưng “shock giả xuất huyết” (ví dụ: shock liên quan đến chấn thương sọ não nặng, shock liên quan đến suy tim cấp trong chấn thương mô lớn) có thể gây ra các triệu chứng lâm sàng tương tự.

Bảng 16.3 Các yếu tố gây nhiễu có thể “giả” một chấn thương não nặng
•  Nhiễm độc (rượu, ma túy)

•  Co giật

•  Tổn thương tủy sống cổ

•  Shock nặng với giảm tưới máu não

•  Suy hô hấp nặng (giảm oxy máu, tăng CO2 máu)

•  Tổn thương dây thần kinh thị giác một bên hoặc hai bên

 

Bảng 16.4 Giai đoạn hạ thân nhiệt do tai nạn
Giai đoạn Nhiệt trung tâm (0C) Triệu chứng lâm sàng chìa khóa
I 32–35 Run rẩy, còn ý thức
II 28–32 Giảm/ thay đổi trạng tri giác, không run
III 24–28 Mê, không run, tụt huyết áp, nhịp chậm
IV <24 Ngưng tim
Hình 16.5 “Dấu hiệu thắt dây an toàn” ở một bệnh nhân bị chấn thương ngực
Hình 16.5 “Dấu hiệu thắt dây an toàn” ở một bệnh nhân bị chấn thương ngực
Hình 16.6 “Dấu hiệu thắt dây an toàn” ở vùng chậu
Hình 16.6 “Dấu hiệu thắt dây an toàn” ở vùng chậu
Hình 16.7 Bụng chướng lên ở một bệnh nhân chấn thương với xuất huyết nội lượng lớn trong ổ bụng
Hình 16.7 Bụng chướng lên ở một bệnh nhân chấn thương với xuất huyết nội lượng lớn trong ổ bụng
Hình 16.8 Gãy hở xương chi dưới
Hình 16.8 Gãy hở xương chi dưới

Trong tình trạng cấp tính, mối quan tâm chính trong loại chấn thương như vậy là mất máu, shock, tổn thương mạch thần kinh với giảm tưới máu mô sau đó (kiểm tra màu da ngoại vi, mạch ngoại vi, thời gian phục hồi của mao mạch để đánh giá tưới máu xa và cảm giác để kiểm tra tính toàn vẹn của dây thần kinh). Mối quan tâm bán cấp là hội chứng khoang và nhiễm trùng vết thương/ nhiễm trùng huyết.

Hình 16.9 Biến dạng cột sống ngực ở bệnh nhân gãy cột sống ngực và chấn thương tủy sống
Hình 16.9 Biến dạng cột sống ngực ở bệnh nhân gãy cột sống ngực và chấn thương tủy sống

Tài liệu tham khảo

  1. Harvey D, Butler J, Groves J et al (2018) Management of perceived devastating brain injury after hospital admission: a consensus statement from stakeholder professional organizations. Br J Anaesth 120:138–145
Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here