Nhathuocngocanh.com – Một trong nhiều bệnh do lây lan vi khuẩn qua nước bị ô nhiễm là bệnh tả. Triệu chứng chính của bệnh là tiêu chảy và mất nước. Nếu không được điều trị, nó có thể gây tử vong cho tất cả mọi người, kể cả những người khỏe mạnh. Chính vì vậy, trong bài viết này Nhà Thuốc Ngọc Anh sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về bệnh tả: nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng, cách điều trị và cách phòng ngừa bệnh này.
Bệnh tả là bệnh gì?
Bệnh tả là gì? Bệnh tả một bệnh truyền nhiễm gây tiêu chảy nặng, dẫn đến mất nước và thậm chí tử vong nếu không được điều trị. Vi khuẩn tả thường được tìm thấy trong nước hoặc thực phẩm bị ô nhiễm bởi phân của những người bị nhiễm vi khuẩn tả. Bệnh tả dễ xảy ra và lây lan nhất ở những khu vực xử lý nước kém, vệ sinh môi trường và vệ sinh kém. Vi khuẩn tả cũng có thể được tìm thấy ở các sông nước lợ và các tuyến đường thủy ven biển. Động vật có vỏ sống được phát hiện là nguồn lây nhiễm.
Như đã đề cập trước đó, tả là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn lây lan chủ yếu qua nước bị ô nhiễm. Vi khuẩn V. cholera là nguyên nhân gây bệnh và được phát hiện vào năm 1883 bởi nhà vi khuẩn học người Đức Robert Koch.
Trong trận dịch ở Ai Cập, Robert Koch đã nghiên cứu căn bệnh này và tìm thấy những vi khuẩn này trong ruột của những bệnh nhân đã chết vì bệnh tả nhưng không thể phân lập sinh vật cũng như không xác định được động vật bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, vào cuối năm đó, tại Ấn Độ, ông đã phân lập thành công loại vi khuẩn này. Nghiên cứu của ông đã phát hiện ra rằng những vi khuẩn này phát triển mạnh trong ga trải giường ẩm ướt, bẩn thỉu, đất ẩm và phân của bệnh nhân bị dịch tả. Vi khuẩn này cũng sống ở nhiều nơi khác, chẳng hạn như trên bề mặt nước, thực vật, vỏ và trứng của muỗi vằn.
Nguyên gây bệnh tả
Bệnh tả là do một loại vi khuẩn gọi là Vibrio cholerae gây ra. Phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae là một vi khuẩn hình que, gram âm, hình dấu phẩy, dương tính với oxidase, phổ biến ở các nước đang phát triển. Một người mắc bệnh này do uống nước hoặc ăn thực phẩm bị nhiễm vi khuẩn. Sau khi nuốt phải, nó lắng đọng trong niêm mạc ruột non và giải phóng một chất độc có thể khiến cơ thể đẩy chất lỏng vào ruột non, dẫn đến tiêu chảy toàn nước.
Vậy bệnh tả lây qua đường nào? Vi khuẩn gây bệnh tả thường lây truyền qua nước bị nhiễm phân người, nhưng nó cũng có thể lây truyền khi ăn phải thực phẩm bị ô nhiễm, đặc biệt là hải sản và động vật có vỏ sống hoặc nấu chưa chín. Hầu hết những người bị nhiễm bệnh tả không có triệu chứng, nhưng họ mang vi khuẩn trong vài tuần, bài tiết chúng từ từ vào nguồn nước.
Mọi người đều có khả năng mắc bệnh cao. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh bú sữa mẹ từ người mẹ bị nhiễm bệnh trước đó là một ngoại lệ. Một số yếu tố khiến bạn có khả năng phát triển các dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng của bệnh. Sau đây là các yếu tố rủi ro mà bạn cần lưu ý:
- Điều kiện vệ sinh kém: Vi khuẩn tả được biết là phát triển mạnh trong môi trường không vệ sinh như trại tị nạn, các quốc gia nghèo khó và các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai và động đất.
- Axit dạ dày giảm hoặc không có acid dạ dày: Vi khuẩn không thể tồn tại trong môi trường axit, chẳng hạn như axit dạ dày, vì nó là rào cản chống nhiễm trùng. Tuy nhiên, trẻ em, người lớn tuổi và những người dùng thuốc như thuốc kháng axit, thuốc chẹn H2 hoặc thuốc ức chế bơm proton đã làm giảm nồng độ axit trong dạ dày, dẫn đến khả năng bảo vệ thấp hơn và tăng nguy cơ mắc bệnh tả.
- Phơi nhiễm trong gia đình: Nguy cơ mắc bệnh tả của bạn tăng lên nếu bạn sống với bệnh nhân mắc bệnh tả.
- Nhóm máu O: những người có nhóm máu O có nguy cơ mắc bệnh tả cao gấp hai lần so với bất kỳ nhóm máu nào khác mà không rõ nguyên nhân.
- Động vật có vỏ sống và nấu chưa chín: ăn hải sản sống và nấu chưa chín, đặc biệt là động vật có vỏ từ nước bị nhiễm bệnh tả, có nguy cơ mắc bệnh tả.
==>> Xem thêm bài viết khác: Nhiễm khuẩn Vibrio không phải dịch tả: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị theo BMJ
Các triệu chứng của bệnh tả
Hầu hết những người nhiễm bệnh không biết bản thân bị bệnh tả hoặc không biết rằng họ bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, người nhiễm vi khuẩn tả sẽ tiếp tục phát tán vi khuẩn gây bệnh tả qua phân trong khoảng thời gian từ 7 đến 14 ngày, làm ô nhiễm nguồn nước và do đó lây nhiễm cho những người khác.
Đối với một số bệnh nhân nhiễm vi khuẩn tả sẽ xuất hiện triệu chứng tiêu chảy nhẹ hoặc trung bình. Việc phân biệt giữa bệnh tả và các vấn đề sức khỏe khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự trở nên khó khăn. Trong những trường hợp không nghiêm trọng, bệnh nhân nhận thấy các dấu hiệu của bệnh tả trong vòng vài ngày sau khi bị nhiễm bệnh. Sau đây là các triệu chứng của bệnh tả như sau:
- Tiêu chảy: Tiêu chảy do tả xuất hiện đột ngột và nhanh chóng gây mất nước, khoảng 1 lít mỗi giờ – điều này có thể gây nguy hiểm. Một trong những cách để phân biệt tiêu chảy do tả là phân thường có màu trắng đục, nhạt giống như nước vo gạo.
- Nôn và buồn nôn: Trong giai đoạn đầu của bệnh tả, bệnh nhân có thể bị nôn kéo dài hàng giờ.
- Mất nước: Nó có thể nhanh chóng phát triển trong vòng vài giờ sau khi có các triệu chứng bệnh tả và có thể từ nhẹ đến nặng. Mất nước từ 10% cơ thể trở lên cho thấy bệnh nhân bị mất nước nghiêm trọng. Khó chịu, mệt mỏi, mắt trũng sâu, miệng khô, khát nước mức độ nặng, da khô và nhăn nheo, từ từ phục hồi khi bị véo thành nếp, ít hoặc không đi tiểu, huyết áp thấp và nhịp tim không đều đều là những dấu hiệu của tình trạng mất nước. Ngoài ra, mất nước dẫn đến mất các khoáng chất chịu trách nhiệm duy trì sự cân bằng trong mức chất lỏng của cơ thể. Sự mất cân bằng được gọi là mất cân bằng điện giải.
Triệu chứng bệnh tả ở trẻ em: Thông thường, trẻ em mắc bệnh tả có các triệu chứng giống như người lớn. Tuy nhiên, sẽ có các biểu hiện cụ thể sau:
Cách chẩn đoán bệnh tả
Nếu bệnh nhân bị tiêu chảy nặng, nôn mửa và mất nước nhanh, đặc biệt nếu họ vừa mới đi đến một nơi có tiền sử bệnh tả hoặc điều kiện vệ sinh kém gần đây, hoặc nếu họ mới ăn động vật có vỏ, bác sĩ có thể nghi ngờ có khả năng bị bệnh tả.
Khi các triệu chứng xảy ra, việc chẩn đoán chính xác là rất quan trọng vì bệnh tả có khả năng gây tử vong do mất nước nghiêm trọng. Chẩn đoán được thực hiện bằng cách nuôi cấy phân, vì vi khuẩn có thể được nhìn thấy bằng kính hiển vi đặc biệt.
Điều trị bệnh tả
Nếu bạn nghĩ rằng mình có thể bị bệnh tả, hãy bắt đầu ngay lập tức uống dung dịch bù nước (làm từ nước tinh khiết, đường và muối) trên đường đến bệnh viện hoặc đi gặp bác sĩ. Để ngăn ngừa nôn mửa, hãy uống thường xuyên nhưng uống một lượng nhỏ. Nếu bạn không được chăm sóc y tế, hãy tự điều trị bằng thuốc kháng sinh cho bệnh tiêu chảy dành cho người đi du lịch.
Phương pháp điều trị cơ bản cho bệnh tả là bù dịch, bao gồm muối và khoáng chất. Dung dịch này được dùng bằng đường uống, tiêm tĩnh mạch hoặc qua mũi (bằng một ống đặc biệt) vào dạ dày. Thuốc kháng sinh thường được dùng ngay từ đầu và có thể rút ngắn thời gian tiêu chảy một cách đáng kể.
Bệnh tả do vi khuẩn tả gây ra, cần điều trị ngay để tránh biến chứng. Cụ thể:
- Bác sĩ sẽ kê đơn các loại muối bù nước đường uống (ORS) để thay thế chất điện giải và chất lỏng bị mất.
- Truyền dịch tĩnh mạch để kiểm soát mất chất lỏng.
- Thuốc kháng sinh như Doxycycline để kiểm soát các triệu chứng bệnh tả.
Các biến chứng của bệnh tả là gì?
Trong những trường hợp nặng của bệnh tả, bệnh có thể nhanh chóng gây tử vong. Mất nước và chất điện giải nhanh chóng có thể dẫn đến tử vong trong vòng vài giờ. Tuy nhiên, không phải trường hợp nặng, người không được điều trị sẽ chết do mất nước và sốc vài giờ hoặc vài ngày sau khi các triệu chứng bắt đầu xuất hiện. Sốc và tử vong là biến chứng chính của bệnh tả, các biến chứng khác bao gồm:
- Giảm lượng đường trong máu: Còn được gọi là hạ đường huyết, lượng đường trong máu giảm xuống mức nguy hiểm khi bệnh nhân quá ốm để ăn. Đường hoặc glucose cung cấp nguồn năng lượng chính cho cơ thể. Trẻ em có nhiều nguy cơ phát triển biến chứng này có thể gây co giật, bất tỉnh và đôi khi tử vong.
- Nồng độ kali thấp: Bệnh nhân mắc bệnh tả thường nhanh chóng mất chất lỏng và khoáng chất, bao gồm cả kali, qua phân. Do đó, mức kali thấp gây ra các vấn đề về hoạt động của tim và thần kinh và có nhiều khả năng trở nên nguy hiểm đến tính mạng.
- Suy thận: Khi thận không thực hiện được quá trình lọc, chất lỏng và chất điện giải dư thừa sẽ tích tụ, gây ra tình trạng có thể đe dọa tính mạng. Bệnh nhân tả bị suy thận thường bị sốc.
Cách phòng ngừa bệnh
Bệnh tả là một tình trạng cấp tính do ăn phải vi khuẩn tả Vibrio trong thức ăn hoặc nước uống. Bệnh tả có thể dẫn đến tiêu chảy nặng, mất nước và tử vong. Để tránh nó, việc nước sạch và vệ sinh đúng cách là điều cần thiết. Thực hiện theo các biện pháp phòng ngừa bệnh tả dưới đây ở các khu vực bị ảnh hưởng có thể góp phần ngăn ngừa bệnh:
- Chỉ uống nước đóng chai, nước đun sôi hoặc đã qua xử lý hóa học. Các sản phẩm khử trùng có sẵn ở các hiệu thuốc, nhà thuốc, quầy thuốc.
- Sử dụng nước đóng chai, nước đun sôi hoặc đã qua xử lý hóa học để rửa bát đĩa và đánh răng.
- Gọt vỏ tất cả các loại trái cây và rau củ trước khi ăn.
- Giữ ruồi tránh xa thức ăn, nên đậy lồng bàn tránh ruồi bu đậu lên đồ ăn.
- Tránh dùng đá viên (trừ khi chúng được làm từ nước tinh khiết), kem, sữa chưa tiệt trùng và salad, những thứ có thể dễ dàng bị nhiễm vi khuẩn.
- Nấu chín tất cả các loại thực phẩm và ăn khi còn nóng.
- Đặc biệt cẩn thận với động vật có vỏ, vì chúng thường là nguồn vibrio.
- Tránh ăn các món gỏi sống.
- Tránh thức ăn và uống đồ uống từ những người bán hàng rong.
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước: Cần rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi cầm, ăn và sau khi đi vệ sinh. Nếu không có nước sạch và xà phòng, hãy sử dụng chất khử trùng tay có chứa ít nhất 60% cồn.
Vắc-xin dịch tả đường uống
Ngăn ngừa nhiễm vi khuẩn tả khi bạn đi du lịch có thể không phải lúc nào cũng dễ dàng. Có một loại vắc-xin uống cung cấp khả năng bảo vệ 85% trong 6 tháng và khoảng 50% trong 2 năm. Tuy nhiên, bệnh này cực kỳ hiếm gặp đối với khách du lịch, với tỷ lệ ước tính là 1 người mắc bệnh trên 500.000 khách du lịch. Do đó, vắc-xin có thể không được các bác sĩ khuyên dùng thường xuyên.
Hiện tại có ba loại vắc-xin tả uống (OCV) đã được tổ chức WHO kiểm định trước đó là vaccine Dukoral, vaccine Shanchol và vaccine Euvichol-Plus. Cả ba loại vắc-xin đều cần được tiêm hai liều để được bảo vệ hoàn toàn. Cụ thể:
- Dukoral là loại vaccine được dùng với dung dịch đệm. Nếu dùng cho đối tượng người lớn thì cần 150ml nước sạch. Loại vaccine này được sử dụng tất cả các đối tượng trên 2 tuổi. Lưu ý hai liều vaccine này phải dùng cách nhau ít nhất 7 ngày, và không quá 6 tuần, trì hoãn giữa mỗi liều. Trẻ em từ 2 -5 tuổi sẽ khác với người lớn, đối tượng này cần dùng liều thứ ba. Loại vaccine này chủ yếu được sử dụng cho khách du lịch. Việc được dùng hai liều Dukoral này có khả năng bảo vệ chống lại bệnh tả trong vòng 2 năm.
- Shanchol và Euvichol-Plus là hai loại vaccine có cùng công thức vắc xin, cả hai được sản xuất bởi hai nhà sản xuất khác nhau. Chúng được sử dụng cho tất cả các đối tượng > 1 tuổi. Hai loại vaccine này sẽ cần dùng cách nhau tối thiểu hai tuần giữa mỗi liều của hai loại vắc-xin này. Hai liều Shanchol và Euvichol-Plus có khả năng bảo vệ cơ thể bạn chống lại bệnh tả ít nhất trong ba năm, trong khi một liều bảo vệ ngắn hạn.
- Shanchol và Euvichol-Plus là những loại vắc-xin hiện có sẵn cho các chiến dịch tiêm chủng hàng loạt thông qua Kho dự trữ OCV Toàn cầu.
==>> Xem thêm bài viết: Nhiễm khuẩn huyết và nhiễm trùng dòng máu liên quan đến Catheter
Trên đây là những thông tin về bệnh tả mà chúng tôi cung cấp cho bạn đọc. Hy vọng rằng qua bài viết sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về bệnh tả, hiểu được nguyên nhân gây ra bệnh và biết cách phòng bệnh. Nếu có điều gì cần giải đáp thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi.
Tài liệu tham khảo
- Tác giả: Matthew Fanous; Kevin C. King, Cholera, nguồn Pubmed, đăng ngày 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.
- Tác giả: Medically reviewed by University of Illinois – By Sy Kraft, Everything you need to know about cholera, nguồn medicalnewstoday, đăng ngày 11 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.