KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ TIÊM BOTULINUM TOXIN

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ TIÊM BOTULINUM TOXIN

Bài viết KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ TIÊM BOTULINUM TOXIN – tải pdf phần 1 Tại đây, phần 2 Tại đây.

Bản dịch của Bs. Trương Tấn Minh Vũ.

Tóm tắt

Bởi vì mặt phẳng tiêm botulinum toxin (BTX) là ở trong cơ nên điều cơ bản là các bác sĩ phải biết vị trí và độ sâu của từng cơ mặt. Khi thông tin này được nghiên cứu, các cơ có thể được vẽ trên khuôn mặt của tình nguyện viên như một bài tập giúp bác sĩ “làm chủ kiến thức” (Hình 3-1). Vị trí chính xác của cơ có thể được xác định bằng cách sử dụng biểu cảm của mặt, sờ nắn và tài liệu tham khảo về thẩm mỹ khuôn mặt (Box 3-1).

Hình 3-1 Các cơ được vẽ trên mặt.
Hình 3-1 Các cơ được vẽ trên mặt.

Box 3-1 Phương pháp xác định cơ mặt

BIỂU CẢM KHUÔN MẶT SỜ NẮN TÀI LIỆU THAM KHẢO VỀ THẨM MỸ
Các cơ biểu cảm trên khuôn mặt không được bao phủ bởi lớp cân; chúng bắt nguồn và/hoặc chèn trực tiếp vào da, do đó kéo da trong quá trình co cơ. Để tìm ra những cơ này, bệnh nhân được yêu cầu thể hiện một nét mặt cụ thể để có thể đoán trước được vị trí của chúng.

Các cơ: cơ chẩm trán

(occipitofrontalis), cơ mảnh khảnh (procerus), cơ cau mày (corrugator supercilii), cơ vòng mắt (orbicularis oculí), cơ mũi (nasalis), cơ vòng môi (orbicularis oris), cơ hạ góc miệng (depressor anguli oris), cơ bám da cổ (platysma)

Các cơ nhai được bao phủ bởi một màng ngăn cách chúng với da. Do đó, chúng không gây ra nếp nhăn trên da và/hoặc bắt chước. Trong quá trình co bóp, thể tích của chúng có thể nhận thấy được bằng cách sờ nắn.

Các cơ: cơ thái dương (temporalis), cơ cắn (masseter); biện pháp sờ nắn là cũng được dùng bổ sung để tìm cơ hạ góc miệng

Một số cơ không được nhận thấy qua sờ nắn hoặc nét mặt. Cách tốt hơn để tìm thấy chúng là tạo các hình vẽ trên xương và các cấu trúc giải phẫu khác. Làm như vậy sẽ tạo ra các tham chiếu thẩm mỹ giúp xác định vị trí các cơ.

Các cơ: cơ hạ vách mũi (depressor septi nasi), cơ nâng môi trên cánh mũi (levator labii superioris alaeque nasi), cơ nâng môi trên (levator labii superioris), cơ nâng góc miệng (levator anguli oris), cơ gò má lớn và nhỏ (zygomaticus major and minor), cơ cằm (mentalis)

BTX ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ MẶT NHƯ THẾ NÀO?

Một số cơ được đặt tên theo chức năng của chúng. Do đó, một cách dễ dàng để hiểu tác dụng của BTX đối với cơ là BTX tạo ra tác động ngược lại với tên cơ. Ví dụ, sau khi tiêm BTX, lực tác động của cơ hạ môi dưới sẽ giảm đi nên cơ sẽ bị ức chế ở mức hoạt động thấp hơn. Kết quả cuối cùng sẽ là vị trí nằm ngang của môi dưới tăng lên so với vị trí thực tế của nó. Hình 3-2 cho thấy một ví dụ khác.

Hình 3-2 Tác động của BTX trên cơ hạ góc miệng.
Hình 3-2 Tác động của BTX trên cơ hạ góc miệng.

LIỀU LƯỢNG THEO LOẠI CƠ

Một sự băn khoăn phổ biến ở những người mới là lượng BTX thích hợp để tiêm vào từng cơ mặt. Một cách hữu ích để sắp xếp các liều lượng này là tách chúng theo loại cơ. Có hai loại cơ mặt khác nhau: cơ chịu trách nhiệm nhai và cơ chịu trách nhiệm biểu cảm trên khuôn mặt. Bởi vì các cơ nhai lớn hơn, dài hơn và khỏe hơn do chức năng của chúng nên chúng cần liều lượng BTX lớn hơn. Mặt khác, các cơ biểu cảm trên khuôn mặt mỏng hơn, ngắn hơn và yếu hơn vì chức năng duy nhất của chúng chỉ làm co da. Vì vậy, chúng cần liều lượng BTX nhỏ hơn.

Không có con số chính xác về số lượng đơn vị được tiêm trong mỗi trường hợp. Thay vào đó là số lượng đơn vị trung bình. Quyết định về số lượng đơn vị được tiêm cho một bệnh nhân cụ thể sẽ phụ thuộc vào chẩn đoán. Ví dụ, ở một bệnh nhân có cơ procerus thể tích lớn với các nếp nhăn tĩnh, việc tiêm 4U BTX có thể phù hợp. Tuy nhiên, ở một bệnh nhân khác có cơ procerus nhỏ hơn và chỉ có nếp nhăn động, 2U có thể là đủ.

Một chiến lược khác để tiêm BTX là đưa BTX vào các bó cơ. Ví dụ, cơ cắn bao gồm ba dải khác nhau: trước, giữa và sau. Một liệu pháp khả thi cho cơ này là tiêm 20U vào toàn bộ cơ. Không nên tiêm hai điểm 10U chỉ ở dải giữa vì nó chỉ làm giảm sức mạnh cơ ở một phần cơ. Để tăng hiệu quả điều trị bằng cách sử dụng cùng liều lượng và số lượng mũi tiêm, liệu pháp tốt nhất là tiêm 10U ở dải giữa và 10U ở dải sau.

Hình 3-3 tóm tắt liều lượng theo nhóm cơ và minh họa các chiến lược khác nhau để điều chỉnh tác dụng.

Hình 3-3 Chiến lược chung để điều trị bằng Botox cho cơ mặt.
Hình 3-3 Chiến lược chung để điều trị bằng Botox cho cơ mặt.

=> Tham khảo: Nguyên tắc thông khí cơ học và các chiến lược hỗ trợ thông khí trong bệnh phổi ở trẻ sơ sinh.

CƠ CHẨM TRÁN (OCCIPITOFRONTALIS MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: nâng cung mày và một phần cho biểu cảm “ngạc nhiên”.

Vị trí: Trán.

Nguyên uỷ: Da lông mày; các sợi cơ hoà lẫn với các cơ procerus, corrugator, và orbicularis oculi.

Bám tận: Galea aponeurotica.

Sợi cơ: thẳng đứng với độ nghiêng khoảng 30 độ.

Nếp nhăn: Nằm ngang, song song với trán.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Các đánh dấu được thực hiện khi nâng cung mày không phải là một lựa chọn:

  1. Yêu cầu bệnh nhân thể hiện nét mặt ngạc nhiên.
  2. Đánh dấu ba điểm ở phần cao nhất của nếp nhăn dựa trên ba đường thẳng đứng: khóe trong, đồng tử và khóe ngoài.

Hình Điều trị làm mờ nếp nhăn mà không cần nâng chân mày.

Các đánh dấu được thực hiện khi nâng cung mày là mục tiêu: thực hiện tương tự như mô tả ở trên nhưng không đánh dấu đường tương ứng với khóe mắt ngoài, vì sau khi tiêm cơ ở vùng này vẫn sẽ nâng đuôi lông mày lên.

Các đánh dấu được thực hiện khi mục tiêu là nâng chân mày mức độ cao: thực hiện tương tự như mô tả ở trên và thêm một điểm bên dưới đuôi lông mày để thư giãn cơ vòng mắt. Sau khi tiêm BTX-A, tác dụng đối kháng của cơ này lên cơ chẩm trán sẽ giảm đi, điều này sẽ làm tăng độ nâng cung mày.

Khoảng cách an toàn 15 mm trên viền ổ mắt được giữ để giảm nguy cơ khuếch tán đến cơ nâng mí mắt trên, có thể gây sụp mí mắt.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ.
Xác định vị trí và đánh dấu cơ.

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Làm mờ nếp nhăn ở trán.
  • Định vị cung mày (các mức độ nâng khác nhau).
  • Khi được chỉ định về mặt thẩm mỹ, nâng cung mày làm nổi bật hình tam giác
  • của khuôn mặt và cũng làm cho khuôn mặt trông dài hơn (dolichofacial).
  • Sụp mi mắt có thể giảm bớt bằng cách nâng cung mày.
  • Chỉnh sửa sự bất đối xứng có thể được thực hiện bằng cách đánh dấu cung mày để nâng một bên lên chứ không phải toàn bộ.
Chống chỉ định
  • Những khuôn mặt dạng tam giác càng trở nên rõ kiểu hình tam giác hơn.
  • Những bệnh nhân bất an có thể không dễ dàng chấp nhận cung mày cong.
  • Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Cơ này không có sợi cơ ở đường giữa nên không cần tiêm BTX vào vùng này.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 2U, 3U hoặc 4U

Dysport: 6U, 9U hoặc 12U

Xeomin: 2U, 3U hoặc 4U

Vị trí tiêm Bụng trước của mỗi nếp nhăn ở điểm cao nhất.
Kim Kích cỡ: 8mm

Vị trí (liên quan đến da): 45 độ

Độ sâu: 1/3 kim

Làm mờ nếp nhăn mà không nâng cung mày/Làm mờ nếp nhăn và nâng cung mày
Làm mờ nếp nhăn mà không nâng cung mày/Làm mờ nếp nhăn và nâng cung mày

CƠ THÁI DƯƠNG (TEMPORALIS MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: di chuyển hàm dưới trong quá trình nhai và nói, giúp nâng cao hàm dưới nhưng lực tác động ít hơn cơ cắn. Chức năng chính là di chuyển hàm dưới chứ không chỉ nâng lên.

Vị trí: thái dương.

Nguyên uỷ:: hố thái dương

Bám tận: coronoid process của xương hàm dưới.

Sợi cơ: Các sợi trước (dọc) nâng xương hàm dưới và các sợi sau (xiên) co hàm dưới lại.

Nếp nhăn: không ảnh hưởng đến việc hình thành nếp nhăn vì nó không có cân cơ.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

  1. Yêu cầu bệnh nhân cắn và thả lỏng vài lần. Sờ nắn vùng thái dương phát hiện điểm có khối lượng cơ lớn nhất. Đánh dấu đầu tiên nên được thực hiện ở điểm này. Giới hạn dưới của vùng sờ được của cơ này là bờ trên của cung gò má.
  2. Trong trường hợp có bất thường chức năng nghiêm trọng, cần đánh dấu điểm thứ hai. Nó phải được đánh dấu phía trước so với điểm đầu tiên để nó chỉ tới các sợi cơ dọc nâng cao hàm dưới.

Quan sát: Trong nhiều trường hợp, điểm đầu tiên cần được đánh dấu bên trong vùng da đầu.

Nên tránh tiêm vào bó sau của cơ thái dương vì chức năng của các sợi cơ này là co hàm dưới. Vì vậy, nó không có vai trò quan trọng trong điều trị bổ trợ cho bất thường chức năng.

Xác định vị trí đánh dấu cơ
Xác định vị trí đánh dấu cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Trong giai đoạn răng hỗn hợp bệnh nhân thường có bất thường chức năng.
  • Điều trị bổ trợ trong các trường hợp nghiến răng trung tâm, lệch tâm, nghiến răng ban ngày, ban đêm, nghiến răng vừa và nặng.
Chống chỉ định
  • Bệnh nhân không có thói quen bất thường chức năng.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi có thói quen bất thường chức năng ở mức độ nhẹ hoặc trung bình có thể chỉ cần điều trị bằng cách tiêm thuốc vào cơ cắn, đây là cơ nhai mạnh nhất.
  • Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Khi BTX được tiêm vào cơ này trên vùng da không có tóc, có thể gây ra những vết bầm tím nhỏ do nằm gần các nhánh đỉnh của động mạch thái dương nông. Vì vậy, tiêm vào vùng có tóc có lợi vì có thể che giấu những vết bầm tím.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 5U

Dysport: 15U.

Xeomin: 5U

Vị trí tiêm Ở thái dương, bên trong và/hoặc bên ngoài vùng có tóc, luôn luôn ở những nơi có lượng sợi cơ cao hơn trong quá trình bịt kín.
Kim Kích cỡ: 8mm

Vị trí (liên quan đến da): Vuông góc với một bên của khuôn mặt

Độ sâu: 1/2 kim

Tiêm BTX trị nghiến răng: Nhìn trực diện/Tiêm BTX trị nghiến răng: Nhìn ngang
Tiêm BTX trị nghiến răng: Nhìn trực diện/Tiêm BTX trị nghiến răng: Nhìn ngang

CƠ MẢNH KHẢNH (PROCERUS MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: Hạ thấp phần trong của cung mày. Nó là một trong các cơ chịu trách nhiệm thể hiện sự quan tâm.

Vị trí: Glabella.

Nguyên ủy: Phần dưới của xương mũi và phần trên sụn mũi bên.

Bám tận: Da giữa trán và cung mày. Sợi cơ: Theo chiều dọc và mở ra theo hình quạt khi liên kết với cơ chẩm trán.

Nếp nhăn: Nằm ngang trên gốc mũi.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

  1. Yêu cầu bệnh nhân làm bộ mặt giận dữ, hạ thấp phần trong của cung mày và đưa chúng lại gần mũi.
  2. Vẽ một đường ngang tương ứng với phần sâu nhất của da ở gốc mũi, trùng với nếp nhăn ngang khi có rãnh này. Đây là giới hạn dưới nhìn thấy được của cơ này.
  3. Giới hạn bên tương ứng với hai nếp nhăn dọc giữa lông mày tương ứng với cơ cau mày. Cơ cau mày thường co lại cùng với cơ mảnh khánh.
  4. Điểm cần được đánh dấu ở độ cao cao nhất trên da.

Khi tiêm BTX, kim phải xuyên qua một lớp mỡ phía trên cơ này gọi là lớp mỡ glabella; nếu không BTX sẽ khuếch tán vào mỡ chứ không vào cơ. Kim phải đi sâu 4 mm.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ.
Xác định vị trí và đánh dấu cơ.

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Làm phẳng các nếp nhăn ngang ở gốc mũi.
  • Làm phẳng các nếp nhăn liên quan đến biểu hiện giận dữ trên khuôn mặt.
  • Để kiểm soát vị trí của phần trong lông mày.
Chống chỉ định
  • Bệnh nhân có lông mày thể hiện sự thương hại (phần trong cao hơn phần bên).
  • Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Việc điều trị các nếp nhăn ở glabella không chỉ liên quan đến cơ này mà còn cả cơ cau mày.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 4U hoặc 2U tại hai điểm

Dysport: 10U hoặc 5U tại hai điểm

Xeomin: 4U hoặc 2U tại hai điểm

Vị trí tiêm Một điểm ở bụng cơ ở đường giữa của khuôn mặt. Trong một số trường hợp hiếm, cơ này không có sợi cơ ở đường giữa, thay vào đó biểu hiện lõm xuống. Trong những trường hợp này, tiêm một điểm vào mỗi bên của đường giữa.
Kim Kích cỡ: 8mm

Vị trí (liên quan đến da): Vuông góc với glabella

Độ sâu: 1/2 kim

Mũi tiêm: Nhìn từ phía trước/Mũi tiêm: nhìn ngang
Mũi tiêm: Nhìn từ phía trước/Mũi tiêm: nhìn ngang

CƠ CAU MÀY (CORRUGATOR SUPERCILIIMUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: kéo phần trong của cung mày vào trong, hơi kéo xuống.

Đây là cơ chịu trách nhiệm thể hiện sự quan tâm. Nó cũng hỗ trợ cơ mảnh khảnh và cơ vòng mắt khi nhắm mắt mạnh.

Vị trí: nằm ở đầu trong của lông mày, phía trên vùng có lông, bám vào bề mặt sâu của cơ chẩm trán và cơ vòng mắt.

Nguyên ủy: phần mũi của trán ở đầu trong của cung mày.

Bám tận: da vùng cung mày ở bề mặt sâu của da và cân sọ.

Sợi cơ: Xiên, hướng lên theo hướng bên.

Nếp nhăn: Nằm dọc ở vùng glabella và góc phần tư phía trong ổ mắt. Tác động của nó lên cơ mảnh khảnh tạo ra các đường dọc ở glabella khi cau mày.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

  1. Yêu cầu bệnh nhân làm bộ mặt giận dữ, đưa phần trong của cung mày lại với nhau.
  2. Vẽ một đường dọc bên trong nếp nhăn dọc sẽ tương ứng với giới hạn trong của cơ.
  3. Giới hạn trên và dưới không cần đánh dấu vì chúng tương tự với chiều rộng của cung mày.
  4. Một điểm được vẽ cạnh đường dọc tại điểm da có độ nhô cao nhất.

Điểm tiêm càng ở phía bên thì càng gần với cơ nâng mí mắt trên, do đó làm tăng nguy cơ sụp mí mắt.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ.
Xác định vị trí và đánh dấu cơ.

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Làm phẳng nếp nhăn dọc glabella ở gốc mũi.
  • Làm phẳng nếp nhăn thể hiện cơn giận.
  • Để điều chỉnh vị trí của cung mày.
Chống chỉ định Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Cơ này nằm sâu hơn cơ chẩm trán và cơ vòng mắt. Do đó, kim phải xuyên 4 mm để đến được cơ.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 3U

Dysport: 6U

Xeomin: 3U

Vị trí tiêm Một điểm ở phần da nhô lên cao nhất khi biểu cảm khuôn mặt, ngay bên cạnh các nếp nhăn dọc ở glabella.
Kim Kích cỡ: 8mm

Vị trí (liên quan đến da): 45 độ

Độ sâu: 1/2 kim

Mũi tiêm: Nhìn từ phía trước/Mũi tiêm: Nhìn ngang
Mũi tiêm: Nhìn từ phía trước/Mũi tiêm: Nhìn ngang

CƠ VÒNG MẮT (ORBICULARIS OCULI MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: Nhắm mắt theo hoạt động của cơ vòng (phần ổ mắt và mi mắt), chớp mắt (phần mi mắt) và dẫn lưu túi lệ (phần lệ đạo).

Vị trí: Bao quanh mắt.

Nguyên ủy: Phần ổ mắt—phần mũi của mỏm trán hàm trên, ở góc mắt trong và dây chằng mi mắt trong. Phần mi mắt—dây chằng mi mắt trong. Phần lệ đạo – mào sau bên.

Bám tận: Phần ổ mắt —da quanh mắt, trán và má. Phần mi mắt—rãnh mi mắt bên và dây chằng mi mắt bên. Phần lệ đạo—xung quanh ống lệ và túi lệ, xương trán, da glabella và tuyến lệ.

Sợi cơ: Hình elip.

Nếp nhăn: Các đường khóe mắt bên, hoặc nếp nhăn quanh ổ mắt hoặc “vết chân chim”.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

  1. Yêu cầu bệnh nhân mỉm cười và giữ vẻ mặt cười.
  2. Đánh dấu một hoặc nhiều điểm ở phần cao nhất của nếp nhăn quanh mắt. Số lượng điểm được thiết lập tùy thuộc vào kích thước của vùng bị nhăn. Các điểm phải được đánh dấu bằng cách theo hình bán nguyệt ở bên cạnh ổ mắt. Giữ khoảng cách 10 mm giữa mỗi điểm, vì ở khoảng cách này sự khuếch tán BTX điều trị cơ hiệu quả. Đồng thời giữ khoảng cách 10 mm từ mỗi điểm tới gờ ổ mắt để tránh khả năng khuếch tán đến các cơ cử động mắt (cơ thẳng bên và cơ xiên trên và dưới).
  3. Vẽ đường gờ ngang xương gò má bằng cách sờ nắn và giữ khoảng cách 10 mm so với điểm thấp nhất. Điều này ngăn cản khả năng khuếch tán đến cơ gò má lớn.

Tiêm vào mí mắt dưới có thể gây ra tình trạng mềm nhũn, làm cho mí mắt dưới xa kết mạc nhãn cầu và hướng ra ngoài, hậu quả là chảy nước mắt và kích ứng dai dẳng.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ
Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Làm phẳng các nếp nhăn khóe mắt hoặc quanh ổ mắt cũng như vết chân chim.
  • Để điều chỉnh vị trí của lông mày
Chống chỉ định Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Vùng này dễ bị các vết bầm tím do nằm gần động mạch gò má-ổ mắt.

Cơ vòng mắt có tác dụng đối kháng với chuyển động của cơ chẩm trán. Do đó, việc tiêm vào một điểm trên da đuôi lông mày, hơi thấp hơn vùng có lông, sẽ làm thư giãn cơ vòng mắt, làm cho cung mày cong về hướng cơ chẩm trán.

Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 2U-4U

Dysport: 6U-12U

Xeomin: 2U-4U

Vị trí tiêm Cách 10 mm cạnh viền ổ mắt
Kim Kích cỡ: 8mm

Vị trí (liên quan đến da): 45 độ

Độ sâu: 1/3 kim

Mũi tiêm: Nhìn từ phía trước/Mũi tiêm: Nhìn ngang
Mũi tiêm: Nhìn từ phía trước/Mũi tiêm: Nhìn ngang

CƠ MŨI (NASALIS MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: Nén mũi, hạ nhẹ đầu mũi.

Vị trí: sống mũi.

Nguyên uỷ: phần nhô xương ổ răng của răng nanh và răng cửa bên hàm trên.

Bám tận: tấm gân của sống mũi.

Sợi cơ: ngang, đi xuống và bên cạnh đường giữa.

Nếp nhăn: vuông góc với hướng của các sợi cơ. Chúng được gọi là nếp nhăn thỏ. Cơ nâng môi trên cánh mũi cũng là một phần nguyên nhân gây ra nếp nhăn này.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

  1. Vẽ một đường giữa sống mũi.
  2. Yêu cầu bệnh nhân mỉm cười và tạo nếp nhăn ở mũi rồi giữ nguyên biểu cảm đó.
  3. Đánh dấu điểm thể hiện độ nhô cao nhất của da tương ứng với từng nếp nhăn. Đánh dấu một điểm trên mỗi nếp nhăn, trong trường hợp có nhiều hơn một. Khi mức độ cao nhất của các nếp nhăn này nằm cách xa đường giữa, thì rủi ro tiêm gần cơ nâng môi trên cánh mũi nên được xem xét. Các mũi tiêm gần đường giữa ngăn chặn sự khuếch tán không mong muốn đến cơ này.

Nên tránh tiêm quá gần cơ nâng môi trên cánh mũi để tránh khuếch tán đến cơ này. Sự khuếch tán này sẽ làm ảnh hưởng đến độ cao của môi trên khi cười.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ
Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Làm phẳng các nếp nhăn động của nêp nhăn thỏ xuất hiện khi cười.
  • Làm phẳng các nêp nhăn tĩnh của nếp nhăn thỏ ở trạng thái nghỉ.
  • Trong trường hợp sử dụng BTX-A để kiểm soát cười hở lợi.
Chống chỉ định Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Những bệnh nhân được tiêm BTX vào 1/3 trên của khuôn mặt và/hoặc những người được điều trị cười hở lợi và không tiêm vào cơ này có thể có nhiều nếp nhăn hơn ở vị trí này do “hoạt động bù trừ”. Điều này có thể cho thấy rõ rằng bệnh nhân đã được điều trị bằng BTX-A. Vì vậy, cơ này cũng nên được tiêm BTX trong trường hợp bệnh nhân xuất hiện nếp nhăn ở mũi khi cười.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 1U

Dysport: 3U

Xeomin: 1U

Vị trí tiêm Cách 10 mm cạnh viền ổ mắt
Kim Kích cỡ: 8mm

Vị trí (liên quan đến da): Song song

Độ sâu: Chỉ có phần vát xuyên qua da

Mũi tiêm: Nhìn từ phía trước/Mũi tiêm: Nhìn ngang
Mũi tiêm: Nhìn từ phía trước/Mũi tiêm: Nhìn ngang

CƠ HẠ VÁCH MŨI (DEPRESSOR SEPTI NASI MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: Làm hạ vách ngăn mũi và thu hẹp lỗ mũi.

Vị trí: Bên dưới phần chèn trụ.

Nguyên uỷ: Hố răng cửa hàm trên.

Bám tận: Sụn vách ngăn mũi và phần lưng cánh mũi.

Sợi cơ: chiều dọc.

Nếp nhăn: Nằm ngang, ở vùng da môi trên. Cạnh nền vách ngăn mũi.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Không thể xác định được qua biểu cảm mặt hoặc sờ nắn, được xác định thông qua các tài liệu tham khảo về thẩm mỹ khuôn mặt.

Một điểm trên đường giữa của khuôn mặt được đánh dấu ngang mức với góc mũi má, tức là điểm chèn của trụ mũi với da môi trên.

Mặc dù việc tiêm BTX-A vào cơ này giúp đầu mũi được nâng lên nhưng độ ngang của môi trên sẽ bị hạ xuống, che đi một phần chiều dài thân răng trước trên, rất không thẩm mỹ. Phương pháp tiêm này chỉ có thể được sử dụng trong những trường hợp liên quan đến cười hở lợi trên.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ
Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Bệnh nhân cử động đầu mũi khi nói chuyện.
  • Di chuyển đầu mũi lên trên, đồng thời hạ thấp độ ngang của phần trước môi trên.
  • Bệnh nhân cười hở lợi lộ mô nướu quanh răng cửa giữa hàm trên trên 3mm.
  • Làm phẳng nếp gấp ngang ở môi trên khi cười.
  • Bệnh nhân cười hở lợi có đường viền môi trên cao hơn khoé miệng khi cười theo chiều ngang.
Chống chỉ định
  • Bệnh nhân không cười hở lợi.
  • Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý
  • Đây là mũi tiêm đau nhất trên mặt. Nếu có thể, đây nên là mũi tiêm cuối cùng để tránh làm bệnh nhân sợ hãi khi bắt đầu cuộc hẹn.
  • Tiêm vào giữa sụn rất đau và không có tác dụng.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 2U, 3U hoặc 4U

Dysport: 6U, 9U hoặc 12U

Xeomin: 2U, 3U hoặc 4U

Vị trí tiêm gốc mũi má
Kim Kích cỡ: 8mm

Vị trí (liên quan đến da): 70 độ

Độ sâu: Toàn bộ kim

Mũi tiêm: Nhìn từ phía trước/Mũi tiêm: Nhìn ngang
Mũi tiêm: Nhìn từ phía trước/Mũi tiêm: Nhìn ngang

CƠ NÂNG MÔI TRÊN CÁNH MŨI VÀ CƠ NÂNG MÔI TRÊN (LEVATOR LABIISUPERIORIS ALAEQUE NASI – LEVA TOR LABIISUPERIORIS MUSCLES)

Giải phẫu và vị trí

Nguyên ủy: Cơ nâng môi trên cánh mũi —mỏm trán của bờ hàm trên và dưới ổ mắt. Cơ nâng môi trên – bờ dưới ổ mắt ở hàm trên, phía trên lỗ dưới ổ mắt.

Bám tận: Cơ nâng môi trên cánh mũi —sụn cánh mũi lớn, cánh mũi và da môi trên. Cơ nâng môi trên —da môi trên và các sợi cơ hòa trộn với cơ vòng mắt.

Sợi cơ: Hướng dọc.

Nếp nhăn: tạo ra các nếp nhăn cạnh mũi ở khóe mắt trong. Cũng gây ra diễn tiến ban đầu của rãnh mũi má gần mũi.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

  • Không thể xác định được hai cơ này qua biểu cảm mặt hoặc sờ nắn, được tìm thấy thông qua các tài liệu tham khảo về thẩm mỹ khuôn mặt.
  • Vẽ một đường rộng 3 mm dọc theo cạnh mũi. Hình vẽ thứ hai được thực hiện ở bên cạnh hình thứ nhất và xa hơn từ mũi, rộng khoảng 9 mm.
  • Điểm tiêm lý tưởng để tác động cùng lúc lên cả hai cơ là điểm ở bên cạnh cánh mũi và ở giữa đầu mũi má.
  • Hai cơ này có nguyên uỷ riêng nhưng gần bám tận. Vì vậy, chỉ cần một mũi tiêm là đủ để điều trị cả hai cơ cùng lúc.

Không nên tiêm riêng lẻ vào từng cơ trong số hai cơ này vì vị trí của nó phía trên cánh mũi trở nên khó tiêm hơn. Sai sót ở vị trí tiêm có thể dẫn đến tình trạng mất cân đối hai bên.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ
Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Cười hở nướu răng sau (khi răng nanh hàm trên lộ nướu quá mức, mất thẩm mỹ), là một phương pháp rất thành công trong trường hợp cơ tăng động là nguyên nhân gây ra nụ cười hở lợi.
  • Có thể được sử dụng như một phương pháp giảm nhẹ trong những trường hợp hàm trên bị thừa theo chiều dọc và không thể phẫu thuật được.
  • Mất cân đối theo chiều ngang của môi trên.
Chống chỉ định
  • Kỹ thuật này không hiệu quả hoàn toàn ở những bệnh nhân cười hở lợi do môi trên ngắn.
  • Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Nếu nụ cười hở lợi và độ ngang của môi trên cao hơn mức cho phép thì BTX cũng nên được tiêm vào cơ hạ vách mũi. Bằng cách giảm cười hở lợi, đóng môi thụ động được cải thiện, góp phần thở mũi tốt hơn.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 2U, 3U hoặc 4U

Dysport: 6U, 9U hoặc 12U

Xeomin: 2U, 3U hoặc 4U

Vị trí tiêm Tiêm BTX ở cùng độ cao ở cả hai bên với cùng độ nghiêng và độ sâu của kim, ngay cạnh cánh mũi và phía trong rãnh mũi má.
Kim Kích cỡ: 8mm

Vị trí (liên quan đến da): vuông góc với mặt

Độ sâu: 1/2 kim

Mũi tiêm: Nhìn từ phía trước/Mũi tiêm: Nhìn ngang
Mũi tiêm: Nhìn từ phía trước/Mũi tiêm: Nhìn ngang

=> Đọc thêm: Kỹ thuật lấy máu xét nghiệm bằng phương pháp chân không và qua bơm tiêm.

CƠ NÂNG GÓC MIỆNG (LEVATOR ANGULI ORIS MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: nâng cao góc miệng, là một trong những cơ ảnh hưởng đến nụ cười.

Vị trí: đi lên từ góc miệng theo hướng tới mắt.

Nguyên uỷ: hố nanh hàm trên.

Bám tận: góc miệng.

Sợi cơ: dọc.

Nếp nhăn: giúp hình thành rãnh mũi má.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

  • Cơ này không thể được tìm thấy qua nét mặt hoặc qua sờ nắn. Nó được xác định thông qua các tài liệu tham khảo về thẩm mỹ khuôn mặt.
  • Giới hạn trên của hình vẽ là giới hạn dưới của ổ mắt nằm ở khoảng 10 mm dưới gờ ổ mắt dưới.
  • Giới hạn dưới của nó là góc miệng; nghĩa là phần trong của cơ này trùng với góc miệng, mở rộng về phía bên khoảng 5 mm.
  • Vẽ cơ vòng miệng để loại ra khỏi vùng tiêm.
  • Điểm tiêm phải cách đều cơ vòng mắt và cơ vòng miệng.

Vẽ các cơ vòng mắt, cơ vòng miệng và cơ gò má lớn để loại chúng ra khỏi vùng tiêm, nhờ đó tránh được những tác dụng không mong muốn. Không tiêm BTX quá gần góc miệng vì có các sợi cơ từ các cơ khác nhau chèn vào vùng này.

Xác định vị trí cơ
Xác định vị trí cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Sự bất đối xứng do tăng động hoặc liệt mặt khi bệnh nhân chủ yếu nâng cao một trong các góc miệng.
  • Bệnh nhân có tình trạng không đối xứng ở mức ngang của các góc miệng và cười hở lợi phía sau.
  • Bệnh nhân có nụ cười nhô cao quá mức cả hai góc miệng (“khuôn mặt joker”), làm lộ nướu quá mức phía trên thân răng của các răng sau.
Chống chỉ định
  • Bệnh nhân có độ ngang mô nướu tốt, không cười hở lợi phía sau. Khi tiêm BTX vào những bệnh nhân này, góc miệng có thể thấp khi cười, làm che mất thân răng của các răng hàm trên.
  • Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Trong trường hợp các góc miệng không đối xứng theo chiều ngang không liên quan đến cười hở lợi, phương pháp lý tưởng là tiêm BTX vào cơ hạ góc miệng ở bên ít nhô cao hơn. Điều này ngăn cơ này kéo góc miệng xuống và tạo ra sự đối xứng theo chiều ngang.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 2U, 3U hoặc 4U

Dysport: 6U, 9U hoặc 12U

Xeomin: 2U, 3U hoặc 4U

Vị trí tiêm Một điểm cách đều giữa cơ vòng mắt và cơ vòng miệng theo một đường thẳng đứng tưởng tượng tăng dần từ giữa góc miệng.
Kim Kích cỡ: 8mm

Vị trí (liên quan đến da): vuông góc với mặt

Độ sâu: toàn bộ kim

Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang
Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang

CƠ GÒ MÁ LỚN (ZYGOMATICUS MAJOR MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: Nâng góc miệng lên trên và kéo nhẹ sang một bên, giúp tạo nụ cười, hỗ trợ các cơ khác trong việc nhai.

Vị trí: Tại má, từ góc miệng đến xương gò má theo một đường đi lên khoảng 45 độ, tương tự như đường đi của cơ gò má nhỏ.

Nguyên ủy: Mặt bên xương gò má.

Bám tận: Da góc miệng và các sợi cơ hòa vào với cơ vòng miệng và cơ nâng góc miệng.

Sợi cơ: hướng lên và có độ nghiêng khoảng 45 độ.

Nếp nhăn: Giúp tạo thành rãnh mũi má và nếp nhăn quanh mắt.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Mặc dù nó giúp tạo ra các nếp nhăn ở hai bên mắt và làm tăng rãnh mũi má nhưng nó không thể xác định được bằng cách sử dụng biểu cảm mặt. Trong trường hợp này, các tham chiếu thẩm mỹ trên khuôn mặt được sử dụng để tìm vị trí cơ.

  1. Yêu cầu bệnh nhân thư giãn toàn bộ cơ mặt. Bằng cách sờ nắn, vẽ xương gò má.
  2. Bắt đầu vẽ từ góc miệng đi lên theo hướng mặt bên của xương gò má.
  3. Yêu cầu bệnh nhân ngậm chặt miệng (không cười), cắn và thả lỏng vài lần, đồng thời sờ nắn để vẽ bờ trước cơ cắn.

Sự cố định của cơ này vào xương gò má là 15 mm phía bên tới bờ trước của cơ cắn. Cơ gò má lớn nằm nông hơn cơ cắn. Vị trí tiêm là điểm cách đều giữa nguyên uỷ và bám tận.

Không nên tiêm BTX vào cơ này mà không vẽ trước.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ
Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định Sự mất cân đối do tăng vận động hoặc liệt mặt làm nụ cười bệnh nhân có vành miệng rộng hơn bên đối diện.
Chống chỉ định
  • Nụ cười đối xứng có biên độ vành miệng rộng.
  • Vành miệng quá rộng do teo hàm trên và/hoặc do sự nghiêng trong của các răng hàm sau trên.
  • Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Mặc dù cơ gò má lớn hỗ trợ việc nâng góc miệng, nhưng sự bất đối xứng ở mức ngang của góc miệng nên được điều trị lý tưởng bằng cách tiêm vào cơ nâng góc miệng hoặc cơ hạ góc miệng.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 2U, 3U hoặc 4U

Dysport: 6U, 9U hoặc 12U

Xeomin: 2U, 3U hoặc 4U

Vị trí tiêm Một điểm cách đều hai đầu của hình vẽ cơ.
Kim Kích cỡ: 8mm

Vị trí (liên quan đến da): vuông góc da vùng má

Độ sâu: 1/3 kim

Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang
Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang

CƠ CẮN (MASSETER MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: Nâng cao hàm dưới và giúp nhai.

Vị trí: Bên cạnh quai hàm dưới.

Nguyên uỷ: Vòm gò má.

Bám tận: Củ cắn nằm ở 2/3 phía dưới bên của mặt quai xương hàm dưới và góc xương hàm.

Sợi cơ: Hướng xuống dưới ra sau với góc khoảng 45 độ.

Nếp nhăn: không gây ra nếp nhăn vì lớp cân của nó.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

  1. Vẽ xương gò má bằng cách sờ nắn.
  2. Yêu cầu bệnh nhân ngậm miệng (không cười), cắn và thả lỏng vài lần, đồng thời vẽ giới hạn trước và sau của cơ này để cảm nhận độ căng của các sợi bị co lại.
  3. Vẽ hai đường nghiêng thẳng đứng để chia khu vực này thành ba phần.
  4. Đánh dấu một điểm bên dưới tâm tương ứng với bó ở giữa. Lặp lại quy trình cho bó sau.
  5. Đặt ngón tay lên bó giữa và yêu cầu bệnh nhân ngậm miệng lại khi cắn và thư giãn. Ngón tay chỉ được đẩy sang phía bên. Làm tương tự ở bó sau. Lần này ngón tay nên được di chuyển sang phía bên và phía sau.

Quan sát: Đánh dấu các điểm tiêm phía dưới nơi khối lượng cơ lớn hơn. Cơ này không bao phủ khớp thái dương hàm.

Những điều nên tránh sau đây:

  • Tiêm vào bó trước của cơ cắn vì nó gần với cơ cười bắt nguồn từ cân cơ cắn (ở 1/3 trước của cơ cắn).
  • Mũi tiêm hướng về phía trên cơ vì nó gần với nguyên uỷ của cơ gò má lớn ở cung gò má.
Xác định vị trí và đánh dấu cơ
Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Trong giai đoạn răng hỗn hợp khi bệnh nhân có biểu hiện rối loạn chức năng nặng.
  • Hỗ trợ trong các trường hợp nghiến răng trung tâm, lệch tâm, nghiến răng ban ngày, ban đêm, nghiến răng vừa và nặng.
  • Trước phẫu thuật trong phục hồi chức năng nha khoa để khôi phục lại chiều dọc của khớp cắn.
  • Cơ cắn phì đại.
Chống chỉ định
  • Bệnh nhân không có biểu hiện nghiến răng.
  • Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Nên dùng một nửa liều cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Tiêm BTX vào cơ cắn có thể làm giảm chiều rộng ở 1/3 dưới của khuôn mặt. Kết quả là khuôn mặt sẽ có hình tam giác hơn.

Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 10U-20U

Dysport: 30U-60U

Xeomin: 10U-20U

Vị trí tiêm Một điểm thấp hơn ở bó giữa và một điểm khác ở bó sau như trong ảnh. Để có được các điểm đối xứng, hãy dùng thước đo từ vành đến các điểm ở một bên và đánh dấu tương ứng ở phía bên kia.
Kim Kích cỡ: 13mm

Vị trí (liên quan đến da): vuông góc với mặt bên của khuôn mặt

Độ sâu: toàn bộ kim

Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang
Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang

CƠ VÒNG MIỆNG (ORBICULARIS ORIS MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: chịu trách nhiệm đóng môi và ép chúng vào răng, tham gia vào quá trình lật môi.

Vị trí: bao quanh môi.

Nguyên ủy: tại gờ ổ răng của hàm trên và hàm dưới, cạnh đường giữa và hàm dưới.

Bám tận: cân cơ và da xung quanh môi và được bó lại bằng các sợi từ cơ mút.

Sợi cơ: Tròn quanh miệng.

Nếp nhăn: các đường dọc quanh miệng hoặc “đường xuyên tâm”.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

  1. Yêu cầu bệnh nhân mím môi trên vào môi dưới nhưng không thu hẹp khoảng cách giữa các góc miệng. Đánh dấu nếp nhăn cong đầu tiên xuất hiện ở mặt bên của các góc miệng; đây sẽ là giới hạn bên của nó.
  2. Tiếp tục đường này đến mặt trên của cơ, theo rãnh mũi má. Góc mũi má sẽ là giới hạn trên của nó.
  3. Đánh dấu rãnh má môi, phân chia cằm và môi dưới. Đây sẽ là giới hạn thấp hơn của nó.
  4. Giới hạn bên trong là phần đỏ của môi. Tức là bên trong phần đỏ của môi không có sợi cơ.

Đánh dấu các điểm tiêm: Yêu cầu bệnh nhân thực hiện biểu cảm khuôn mặt kiểu “nụ hôn” và giữ nguyên động tác đó. Đánh dấu điểm cao nhất.

Lúc đầu, tình trạng mất sức mạnh cơ vòng có thể xảy ra trong tối đa 2 tuần. Chức năng sau đó sẽ trở lại bình thường và ổn định trong nhiều tháng. Tác dụng này nên được thảo luận với bệnh nhân. Việc sử dụng liều lượng cao có thể làm tổn hại chức năng.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ
Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Làm phăng các nếp nhăn dọc quanh miệng.
  • Bệnh nhân có thói quen mím môi do căng thăng.
  • Những người hút thuốc có thói quen ngậm điếu thuốc bằng môi có xu hướng xuất hiện nếp nhăn sớm trên da môi.
  • Bệnh nhân không có khép môi thụ động như trường hợp hàm trên quá thẳng đứng hoặc sai khớp cắn loại II sẽ kích hoạt cơ này để đóng môi. Điều này tạo ra sự phì đại cơ đáng chú ý dưới da, làm giảm nhận thấy phần màu đỏ của môi.
Chống chỉ định
  • Bệnh nhân không đủ ổn định về mặt cảm xúc để chịu đựng sự suy giảm tạm thời khả năng hoạt động của cơ vòng ở cơ này.
  • Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Không tiêm BTX gần nhân trung để tránh làm phăng nó. Giữ khoảng cách 5 mm.

Không tiêm gần góc miệng vì sẽ khiên nước bọt tích tụ ở đó. Giữ khoảng cách 5 mm.

Không tiêm gần đường lật của môi để tránh làm phăng đường này. Giữ khoảng cách 5 mm.

Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 1U

Dysport: 3U

Xeomin: 1U

Vị trí tiêm Một điểm ở mỗi phần nhô cao của da được tạo ra trong biểu cảm nụ “hôn”.
Kim Kích cỡ: 8mm

Vị trí (liên quan đến da): gần như song song với da

Độ sâu: chỉ mặt vát

Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang
Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang

CƠ HẠ GÓC MIỆNG (DEPRESSOR ANGULI ORIS MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: làm hạ góc miệng.

Vị trí: phần bên của cằm, từ góc miệng đi xuống và vào trong, nằm ở trên cơ hạ môi dưới.

Nguyên ủy: Đường xiên ở gốc xương hàm dưới, ở giới hạn dưới xương hàm dưới.

Bám tận: Góc miệng (modiolus) và các sợi cơ hòa trộn với cơ bám da cổ.

Sợi cơ: Mở ra theo hình quạt về phía gờ hàm trên theo hướng vào trong.

Nếp nhăn: Giúp hình thành rãnh ở cằm hoặc đường “marionette”.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Cơ này có thể được tìm thấy thông qua nét mặt và sờ nắn:

  1. Yêu cầu bệnh nhân mím môi trên vào môi dưới mà không rút ngắn khoảng cách giữa các mép. Điều này sẽ nhấn mạnh làn da trên cơ.
  2. Sờ nắn khối lượng được tạo ra bởi biểu cảm mặt, vẽ giới hạn trước và sau của cơ này. Hình vẽ cuối cùng có hình dấu phẩy.

Đánh dấu các điểm tiêm: Tìm điểm to nhất và cách đều nhất giữa bờ trước và bờ sau của cơ. Điều này sẽ làm giảm khả năng xảy ra sai sót. Giữ khoảng cách với vùng modiolus để không ảnh hưởng đến các cơ khác.

Trong trường hợp không tìm thấy cơ bằng sờ nắn và/hoặc khi biểu cảm trên khuôn mặt, yêu cầu bệnh nhân giữ tư thế nghỉ ngơi và sau đó vẽ một đường thẳng đi xuống từ góc miệng; đánh dấu một điểm cách giới hạn dưới của hàm dưới 10 mm.

Trong sô tất cả các vị trí tiêm BTX vào mặt, đây là vị trí có nguy cơ bât đôi xứng cao nhât. Sự bât đôi xứng sẽ xảy ra khi bác sĩ lâm sàng tiêm BTX vào một bên của cơ mục tiêu nhưng lại mắc sai lầm về vị trí và/hoặc độ sâu của cơ ở bên kia. Bệnh nhân nên được cảnh báo rằng trong trường hợp không đối xứng, phần cơ không được tiêm sẽ lộ rõ khi biểu hiện trên khuôn mặt. Điều này có thể được khắc phục bằng một mũi tiêm mới chứa cùng đơn vị như trong lần điều trị ban đầu.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ
Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Bệnh nhân có góc miệng thấp khi thư giãn, khiến người bệnh có vẻ buồn bã, chán nản.
  • Góc miệng thấp khi cười, cản trở việc nhìn thấy hoàn toàn thân răng cối nhỏ hàm trên.
  • Trong trường hợp nụ cười không đối xứng khi một trong hai góc miệng nhô cao hơn góc kia và khi thân răng lâm sàng của các răng cối nhỏ không được nhìn thấy ở góc miệng thấp nhất. Trong những trường hợp như vậy, tiêm BTX vào bên này để nâng cao góc miệng, làm nó bằng với bên kia và đồng thời tạo điều kiện cho việc nhìn thấy mão răng cối nhỏ hàm trên.
Chống chỉ định
  • Bệnh nhân cười hở lợi phía sau. Việc tiêm BTX vào cơ này của những bệnh nhân như vậy sẽ làm cho vấn đề trở nên tồi tệ hơn vì góc miệng sẽ cao hơn, làm lộ nướu ở răng cối nhỏ hàm trên.
  • Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Những bệnh nhân lớn tuổi bị sụp mi ở hệ thống cân cơ nông muốn cải thiện các đường marionette cũng nên được điều trị bằng chất làm đầy và/hoặc tạo hình căng da mặt.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 2U, 3U hoặc 4U

Dysport: 6U, 9U hoặc 12U

Xeomin: 2U, 3U hoặc 4U

Vị trí tiêm Mặt bên của cằm ở phần dày nhất của cơ thể hiện trong quá trình co bóp.
Kim Kích cỡ: 8mm

Vị trí (liên quan đến da): 90 độ

Độ sâu: 1/3 kim

Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang
Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang

CƠ HẠ MÔI DƯỚI (DEPRESSOR LABII INFERIORIS MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: hạ thấp môi dưới, giúp lật môi

Vị trí: cằm

Nguyên ủy: phần trước của xương hàm dưới theo đường xiên.

Bám tận: da môi dưới.

Sợi cơ: đi xuống từ đường giữa và nghiêng sang bên.

Nếp nhăn: không tạo ra nếp nhăn.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Cơ này không gây ra nếp nhăn và cũng không thể sờ thấy được khi biểu cảm khuôn mặt. Vì vậy, nó nên được định vị bằng cách sử dụng các tham chiếu thẩm mỹ trên khuôn mặt.

Vẽ các cơ sẽ không được tiêm để giúp xác định vị trí các cơ mục tiêu khác:

  • Cơ vòng miệng
  • Cơ hạ góc miệng
  • Cơ cằm

Sẽ chỉ còn lại một vùng hình tam giác nhỏ giữa các hình vẽ của ba cơ này. Việc đánh dấu nên được thực hiện ở trung tâm của hình tam giác để ngăn chặn sự khuếch tán sang các cơ khác.

Sử dụng liều lượng nhỏ vì tiêm BTX vào cơ này sẽ khiến môi dưới bị nâng lên quá mức.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ
Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Bệnh nhân cười hở lợi hàm dưới, tức là lộ nướu ở hàm dưới khi cười tự nhiên. Điều này được coi là mất thẩm mỹ vì nó làm giảm ưu thế của răng hàm trên khi cười.
  • Nụ cười không cân đối, một bên môi dưới bị thấp hơn bên kia. Việc tiêm phải ở phía thấp hơn. Nếu tiêm một bên do không đối xứng thì chỉ sử dụng 1U.
  • Giúp thúc đẩy sự khép thụ động của môi ở những bệnh nhân bị thừa xương hàm trên theo chiều dọc. Phương pháp điều trị lý tưởng trong những trường hợp này là phẫu thuật chỉnh hình. Tuy nhiên, BTX có thể được sử dụng khi không thể phẫu thuật.
Chống chỉ định
  • Bệnh nhân không lộ nướu hàm dưới khi cười.
  • Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Khi tiêm BTX vào những bệnh nhân không để lộ nướu khi cười, môi dưới sẽ nâng lên quá mức, ép môi dưới vào răng cửa hàm trên khi cười và cũng đặt môi dưới vào giữa các răng trước trong quá trình nhai. Điều này có thể rất khó chịu đối với bệnh nhân.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 1U- 2U

Dysport: 3U- 6U

Xeomin: 1U- 2U

Vị trí tiêm Cằm, dưới giới hạn dưới của cơ vòng miệng, cạnh ngoài cơ cằm và ở phía trong cơ hạ góc miệng.
Kim Kích cỡ: 8 mm

Vị trí (liên quan đến da): 90 độ

Độ sâu: 1/2 kim

Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang
Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang

CƠ CẰM (MENTALIS MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: nâng cao phần trong của môi dưới và da cằm. Ở trạng thái hoạt động tối đa, nó hướng môi dưới về phía trước

Vị trí: cằm

Nguyên uỷ: mỏm lồi xương ổ răng của răng cửa bên hàm dưới.

Bám tận: da cằm

Sợi cơ: Các sợi cơ hướng lên xiên mở ra theo hình quạt theo hướng trên và hướng bên.

Nếp nhăn: tạo thành một số nếp nhăn ở vùng da cằm, dẫn đến hình dáng như quả bóng golf.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Mặc dù là cơ có nguyên uỷ sâu nhưng phần bám tận của nó nằm ở da cằm. Do đó, biểu hiện mặt có thể giúp phác thảo giới hạn bên của nó.

  1. Vẽ đường giữa.
  2. Vẽ cơ vòng miệng để loại trừ
  3. Yêu cầu bệnh nhân nâng phần trong của môi dưới lên, làm vẻ mặt “thất vọng” và giữ nguyên.
  4. Đầu tiên vẽ giới hạn trong cùng với đường giữa; khi nó tiến gần đến cơ vòng miệng, nó sẽ ở xa đường giữa, điều này sẽ dẫn đến một đường nghiêng sang một bên.
  5. Vẽ giới hạn bên của nó bên trong chỗ lõm bên cạnh số lượng nếp nhăn do nét mặt tạo ra. Khoảng cách giữa hai đường dao động từ 10 đến 16 mm, tương ứng với độ rộng của cơ.

Đánh dấu các điểm tiêm: Cần đánh dấu hai điểm thẳng đứng.

Trong trường hợp chất độc chỉ được tiêm vào một điểm, các sợi không được tiêm có thể bị nổi bật. Để ngăn chặn điều này, hãy tiêm hai điểm vào mỗi bên cơ. Để khắc phục các sợi bị nổi bật, hãy tiêm lại liều lượng tương tự vào các điểm được đánh dấu.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ
Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Bệnh nhân không bịt kín môi thụ động có thể sử dụng cơ cằm để nâng phần trong của môi dưới lên để bịt môi. Trong những trường hợp này, cơ cằm có thể trở nên tăng động, khiến da cằm liên tục nhăn nheo, trông giống như quả bóng gôn. BTX-A có thể làm dịu đi khía cạnh này.
  • Bệnh nhân bị liệt hoặc co thắt nửa mặt, nơi cơ này góp phần gây ra tình trạng mất cân đối.
Chống chỉ định Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Không nên tiêm chất độc vào cơ cằm và cơ nâng môi dưới trong cùng một lần điều trị, vì nó sẽ làm giảm độ kín môi của bệnh nhân. Nếu cần thiết, những cơ này có thể được điều trị ở những khoảng thời gian khác nhau.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 2U, 3U hoặc 4U

Dysport: 6U, 9U hoặc 12U

Xeomin: 2U, 3U hoặc 4U

Vị trí tiêm Hai điểm ở bụng cơ (phần cao nhất khi biểu hiện trên khuôn mặt)
Kim
Kích cỡ: 8 mm

Vị trí (liên quan đến da): 90 độ

Độ sâu: toàn bộ kim

Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang
Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang

CƠ BÁM DA CỔ (PLATYSMA MUSCLE)

Giải phẫu và vị trí

Chức năng: Nó hoạt động bằng cách làm săn chắc da cổ và giúp kéo xuống hàm dưới, môi dưới và khóe miệng.

Vị trí: Cổ.

Nguyên ủy: Bờ dưới xương đòn (trên cân cơ ngực lớn và cơ delta trước và giữa).

Bám tận: Đường viền trên của thân hàm dưới.

Sợi cơ: Các sợi song song, dọc và nghiêng dọc theo bờ hàm dưới đi qua màng cổ tử cung ở cổ.

Nếp nhăn: Không có nếp nhăn. Khi một phần nhỏ của cơ này bị tăng động, các dải da thịt sẽ hình thành ở cổ. Ở vùng phía trước của cổ, những dải này được gọi phổ biến là “cổ gà tây”. Khi cơ tăng động ở những vùng mở rộng hơn, nó sẽ làm giảm độ nét của đường viền hàm.

Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Đánh dấu các dải platysmal:

  1. Yêu cầu bệnh nhân thể hiện nét mặt đòi hỏi phải co cổ mạnh.
  2. Cần đánh dấu các điểm dọc theo phần kéo dài của dải cơ địa mỏ. Nên đánh dấu hai đến ba điểm trong mỗi dải cơ mỏ vịt.

Đánh dấu thang máy Nefertiti:

  1. Yêu cầu bệnh nhân co mạnh cổ thông qua nét mặt.
  2. Sờ nắn cổ bên dưới hàm dưới để xác minh xem có thể sờ thấy cơ hay không.
  3. Đánh dấu một điểm ở bên cạnh đường giữa, một điểm khác ở góc vuông và hai điểm khác cách đều các điểm đó.
  4. Các điểm đã đánh dấu có thể được sửa đổi hoặc xóa dựa trên lần sờ nắn khác; các vùng gần vết sẽ thể hiện khối lượng lớn hơn trong quá trình co cơ.

Toàn bộ kim phải xuyên qua da nhưng không tạo áp lực lên trục kim đối với da cổ. Điều này sẽ tránh kim đâm quá sâu, dẫn đến chứng khó phát âm (khó nói) và khó nuốt (khó nuốt).

Xác định vị trí và đánh dấu cơ
Xác định vị trí và đánh dấu cơ

Phác đồ tiêm BTX

Chỉ định
  • Có sự hiện diện của các dải cơ tĩnh hoặc động (quan sát được khi nói và/hoặc cười).
  • Hỗ trợ nâng cao mức nằm ngang của góc miệng khi chúng ở mức thấp.
  • Nâng nhẹ góc miệng khi chúng ở vị trí thấp, vì các sợi cơ sau của cơ platysma hòa rộn vào cơ hạ góc miệng.
  • Để định hình rõ hơn đường viền hàm khi không rõ nét.
Chống chỉ định
  • Làm phẳng các đường ngang cổ. Ngay cả filler cũng không thể làm phẳng những đường này.
  • Chống chỉ định được nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Chú ý Biểu cảm khuôn mặt không nên được dụng để xác nhận chỉ định mà chỉ để xác định vị trí các điểm tiêm. Bác sĩ nên quan sát hai biểu cảm mặt tự nhiên – cười và lời nói – để chẩn đoán.
Liều lượng khuyến nghị (mỗi điểm) Botox: 2U, 3U hoặc 4U

Dysport: 6U, 9U hoặc 12U

Xeomin: 2U, 3U hoặc 4U

Vị trí tiêm Dải cơ platysma và/hoặc ngay dưới xương hàm dưới.
Kim Kích cỡ: 8 mm

Vị trí (liên quan đến da): vuông góc với da

Độ sâu: toàn bộ kim, nhưng tránh ấn sâu vào da cổ

Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang
Tiêm: Nhìn từ phía trước/Tiêm: Nhìn ngang

SƠ ĐỒ CÁC ĐIỂM TIÊM BTX

Sơ đồ điểm tiêm BTX
Sơ đồ điểm tiêm BTX

Sơ đồ này liệt kê tất cả các điểm tiêm và liều lượng cho các cơ khác nhau được mô tả trước đó. Có sẵn thông qua mã QR, có thể sử dụng để trình bày kế hoạch điều trị bằng cách đặt ảnh của bệnh nhân lên đó và sau đó sử dụng tùy chọn “Send to back”. Xóa các điểm không liên quan đến việc điều trị.

CÁC CƠ TRÊN XÁC TƯƠI ĐÔNG LẠNH

Những hình ảnh sau đây cho thấy tất cả các cơ được mô tả trước đó trên xác tươi đông lạnh:

Cơ mút (buccinator muscle) dưới chiếu sáng
Cơ mút (buccinator muscle) dưới chiếu sáng
Độ dày cơ chẩm trán = 1 mm
Độ dày cơ chẩm trán = 1 mm
Cơ thái dương được bao phủ bởi cân cơ/Cơ thái dương bên trong hố của nó
Cơ thái dương được bao phủ bởi cân cơ/Cơ thái dương bên trong hố của nó
Cơ thái dương được tách khỏi xương gò má bởi khối mỡ má
Cơ thái dương được tách khỏi xương gò má bởi khối mỡ má
Độ dày cơ mảnh khảnh = 0,4 mm
Độ dày cơ mảnh khảnh = 0,4 mm
Độ dày cơ cau mày = 0,5 mm
Độ dày cơ cau mày = 0,5 mm
Độ dày cơ vòng mắt = 1 mm
Độ dày cơ vòng mắt = 1 mm
Độ dày cơ mũi
Độ dày cơ mũi
Độ dày cơ hạ vách ngăn mũi = 0,2 mm
Độ dày cơ hạ vách ngăn mũi = 0,2 mm
Cơ hạ vách ngăn mũi bị tách ra khỏi trụ mũi
Cơ hạ vách ngăn mũi bị tách ra khỏi trụ mũi
Độ dày cơ nâng môi trên cánh mũi = 0,8 mm/Độ dày cơ nâng môi trên = 1,6 mm
Độ dày cơ nâng môi trên cánh mũi = 0,8 mm/Độ dày cơ nâng môi trên = 1,6 mm
Độ dày cơ nâng góc miệng = 0,8 mm
Độ dày cơ nâng góc miệng = 0,8 mm
Cơ gò má lớn và nhỏ/Độ dày cơ gò má lớn = 1,1 mm
Cơ gò má lớn và nhỏ/Độ dày cơ gò má lớn = 1,1 mm
Chiều rộng cơ cắn = 42,4 mm/Độ dày cơ cắn = 10,0 mm
Chiều rộng cơ cắn = 42,4 mm/Độ dày cơ cắn = 10,0 mm
Những điểm cần tránh (hình đầu lâu) và mục tiêu (vòng tròn đỏ) trong điều trị cơ cắn
Những điểm cần tránh (hình đầu lâu) và mục tiêu (vòng tròn đỏ) trong điều trị cơ cắn
Độ dày cơ hạ góc miệng = 2,4 mm
Độ dày cơ hạ góc miệng = 2,4 mm
Chiều rộng cơ hạ góc miệng/Điểm tiêm cho cơ hạ góc miệng
Chiều rộng cơ hạ góc miệng/Điểm tiêm cho cơ hạ góc miệng
Độ dày cơ hạ môi dưới = 1,5 mm
Độ dày cơ hạ môi dưới = 1,5 mm
Cơ hạ môi dưới và cơ hạ góc miệng
Cơ hạ môi dưới và cơ hạ góc miệng
Độ dày cơ cằm = 2,0 mm
Độ dày cơ cằm = 2,0 mm
Chiều rộng cơ cằm
Chiều rộng cơ cằm
Độ dày cơ platysma = 0,5 mm
Độ dày cơ platysma = 0,5 mm
Cơ chân bướm trong
Cơ chân bướm trong
Cơ nâng mí trên
Cơ nâng mí trên
Khoảng cách từ đuôi lông mày đến cơ nâng mí trên/Khoảng cách đến cơ mảnh khảnh = 4 mm
Khoảng cách từ đuôi lông mày đến cơ nâng mí trên/Khoảng cách đến cơ mảnh khảnh = 4 mm
Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here