Vitamin A
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.
Danh pháp
Tên chung quốc tế: Retinol.
Mã ATC: S01XA02, D10AD02, A11CA01, R01AX02, D10AD02.
Nhóm thuốc: Vitamin.
Tên khác: Vitamin A, Avitol.
Dạng thuốc và hàm lượng:
Viên nén 50.000 đơn vị quốc tế.
Nang mềm 50.000 đơn vị quốc tế.
Dung dịch uống (siro).
Dung dịch tiêm bắp.
Kem, thuốc bôi.
Thuốc nhỏ mắt.
Một đơn vị quốc tế tương đương 0,3 microgam retinol. Hàm lượng vitamin A trong thực phẩm thường được biểu thị dưới dạng đương lượng retinol (RE: Retinol equivalent). Một RE bằng 1 microgam retinol và bằng 3,3 đơn vị quốc tế.
Cấu trúc phân tử
Công thức hóa học
C20H30O
Phân tử lượng trung bình
286,5 (g/mol)
Mô tả cấu trúc hóa học
Vitamin A không tồn tại dưới 1 dạng duy nhất mà nó tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: trong thực phẩm có nguồn gốc là động vật, Vitamin A tồn tại ở dạng chính là rượu Retinol, nó cũng có thể ở dạng Aldehyde là Retinal hoặc dạng acid là acid Retinoic.Tuy nhiên tất cả các dạng của Vitamin A đều có cấu trúc vòng beta – ionon và được gắn bởi chuỗi isoprenoit. Chính nhờ cấu trúc này đã tạo nên khả năng hoạt động sinh hóa của Vitamin A.
Hai dạng quan trọng nhất của Vitamin A là Retinol (hay còn gọi là Vitamin A1) và 3,4-dehydroxyretinol (hay còn gọi là Vitamin A2). Vitamin A1 và A2 có thể tồn tại dưới nhiều dạng đồng phân hình học khác nhau, nhưng chỉ có một trong số chúng là có hoạt tính sinh học.
Các tính chất đặc trưng
Vitamin A được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm sử dụng thường ngày như gan cá, cá nước mặn nhiều dầu, sữa, pho mát, trứng, bơ, ngũ cốc, thịt, dầu và một số loại rau củ có màu đỏ như cà rốt, cà chua, bí, rau xanh. Vitamin A rất quan trọng cho sự phát triển bình thường của hệ thống miễn dịch bên cạnh đó nó cũng có tác dụng rất lớn đối với mắt và da.
- Vitamin a thường có dạng tinh thể màu vàng hoặc chất rắn màu da cam
- Không tan trong nước hoặc glycerol, tan tốt trong cồn tuyệt đối, metanol, ethyl format, cloroform, ete, chất béo, dầu.
- Nhiệt độ sôi: khoảng 137oC
- Nhiệt độ nóng chảy: 62 đến 64 o C.
- Chu kì bán rã: 1,9 giờ.
- Diện tích bề mặt cực topo: 20,2 Ų
- Số lượng nguyên tử nặng: 21 nguyên tử.
Công dụng của Vitamin A
Vitamin A đóng vai trò như là 1 chất thiết yếu trong chu trình trao đổi chất của võng mạc, sự biệt hóa và phát triển của mô và biểu mô, trong quá trình sinh sản, sự phát triển của xương và hệ thống miễn dịch.
Vitamin A có nguồn gốc từ nhiều loại carotenoid có trong thực vật cùng với các hợp chất vitamin A được tìm thấy trong thực phẩm từ động vật và các thực phẩm bổ sung.Thức ăn hàng ngày được cơ thể hấp thụ sau đó chuyển hóa thành vitamin A như α-caroten, β-caroten, β-cryptoxanthin có nhiều ở các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật.
Lợi ích khi bổ sung Vitamin A đầy đủ
Phòng ngừa bệnh quáng gà và các bệnh giảm thị lực do tuổi tác.
Trong võng mạc mắt người có 1 chất rất quan trọng và cực kì nhạy cảm với ánh sáng đó là Rhodopsin mà Vitamin A là thành phần chính của chất này. Trong bóng tối, Vitamin A ( dạng cis-retinol) kết hợp với opsin ( là 1 loại protein tạo nên sắc tố võng mạc Rhodopsin). Sự kết hợp này dẫn đến sắc tố ở võng mạc nhạy cảm với ánh sáng ở cường độ thấp, giúp mắt nhìn dược trong điều kiện thiếu sáng. Khi tiếp xúc với ánh sáng, Rhodopsin lại bị phân hủy tạo thành opsin và trans – retinal, rồi trans – retinal đi vào lại trong máu tạo thành cis – retinol. Bệnh quáng gà thường xảy ra ở những người bị thiếu hụt vitamin A, chính vì vậy mà lượng Rhodopsin trong võng mạc bị ảnh hưởng dẫn đến mất khả năng nhìn trong bóng tối. Lâu ngày nếu không được điều trị dứt điểm sẽ gây mù lòa.
Một số nghiên cứu về các bệnh ở mắt chỉ ra rằng việc bổ sung chất chống oxi hóa như Caroten giúp giảm thiểu đến 25% các quá trình thoái hóa điểm vàng ở mắt.
Hỗ trợ hệ thống miễn dịch diễn ra bình thường.
Vitamin A đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống hàng rào miễn dịch tự nhiên của cơ thể bao gồm các dịch nhầy nước mắt, phổi, ruột và cơ quan sinh dục giúp ngăn chặn sự xâm nhập và lây nhiễm của virus và cá tác nhân có hại khác.
Vitamin A thật sự cần thiết cho việc bảo vệ các biểu mô giác mạc, biểu mô dưới da, các tuyến nước bọt, ruột non, khí quản,…Việc thiếu vitamin A sẽ làm giảm lượng niêm dịch dẫn đến da bị khô, nứt nẻ. Những biểu hiện thường thấy nhất là khô kết mạc, sau đó tổn thương giác mạc. Qua đó các tế bào biểu mô sẽ bị tổn thương và tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.
Hỗ trợ trong việc sản sinh bạch cầu.
Giảm thiểu nguy cơ tử vong ở trẻ em do sốt rét và bệnh sởi gây ra.
Vitamin A giữ vai trò thiết yếu trong quá trình phát triển xương.
Acid retinoic giữ vai trò như là một hormone trong quá trình điều chỉnh sự phát triển của các mô trong hệ cơ xương nhất là ở trẻ em, giúp trẻ tăng trưởng và phát triển một cách khỏe mạnh.
Người được bổ sung đầy đủ vitamin A giúp giảm thiểu được 6% nguy cơ gãy xương và các bệnh về xương thường gặp .
Hỗ trợ quá trình sinh sản và sự phát triển bình thường của phôi thai.
Việc thiếu hụt vitamin A dẫn đến sự phát triển không bình thường của các tế bào tinh trùng, răng khả năng bị vô sinh ở nam giời và giảm chất lượng trứng ở nữ giới.
Bên cạnh đó, Vitamin A còn tham gia vào sự phát triển cấu trúc của các cơ quan ở thai nhi như: tim, hệ thần kinh, thận, mắt, phổi…tuy nhiên chỉ nên bổ sung đầy đủ Vitamin A trong thời kì mang thai, vì nếu thừa hoặc thiếu Vitamin A trong giai đoạn này có thể dẫn đến các dị tật bẩm sinh ở thai nhi.
Độc tính
Độc tính cấp tính:
- Có thể xảy ra khi người lớn hoặc trẻ em ăn phải lớn hơn 100 lần hoặc lớn hơn 20 lần RDA, tương ứng trong khoảng thời gian vài giờ hoặc vài ngày. RDA cho vitamin A khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và giới tính và có thể dao động từ 300 – 900 μg hoạt độ retinol tương đương (RAE) mỗi ngày.
- Các triệu chứng của nhiễm độc toàn thân cấp tính nói chung bao gồm liên quan đến da niêm mạc như (xơ cứng, viêm môi, bong tróc da) và có thể liên quan đến thay đổi trạng thái tâm thần.
- Trẻ em thường dễ bị ngộ độc vitamin A cấp tính hơn người lớn – lượng hấp thụ hàng ngày ít nhất là 1500 IU / kg có thể dẫn đến ngộ độc.
- Ngoài ra, quá liều nghiêm trọng có thể gây tăng áp lực dịch tủy sống, buồn ngủ tiến triển và hôn mê. Hội chứng tăng Vitamin A mãn tính thường phát sinh từ 3 tháng đến nhiều năm sau khi bắt đầu có mức Vitamin A cao vừa phải (thường là 10 lần RDA) và được biểu hiện bằng da khô, nhiễm mỡ, viêm lợi, đau cơ và khớp, mệt mỏi, tinh thần uể oải, trầm cảm và các bất thường xét nghiệm gan.
Độc tính mãn tính:
- Dùng Vitamin A liều cao trong thời gian dài sẽ gây nên độc tính mãn tính. Việc tiêu thụ lớn hơn 25 000 IU mỗi ngày trong 6 năm hoặc 100 000 IU mỗi ngày trong 6 tháng được coi là gây độc.
- Người trưởng thành sử dụng vitamin A > 4500 IU /ngày có thể có nguy cơ bị loãng xương. Trẻ sơ sinh được dùng liều quá mức vitamin A hòa tan trong nước (18.000 đến 60.000 IU /ngày) có thể bị ngộ độc trong vòng một vài tuần.
- Dị tật bẩm sinh gặp ở trẻ em khi người mẹ dùng isotretinoin (có liên quan đến vitamin A) để điều trị mụn trứng cá trong thời kỳ mang thai.
Tương tác với các thuốc khác
Có gần 50 thuốc/ nhóm thuốc được tán thành là có tương tác với Vitamin A. Dưới đây là 7 thuốc/ nhóm thuốc đã được kiểm nghiệm trên lâm sàng là có tương tác khi dùng chung với Vitamin A:
4-Oxoretinol | Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ có thể tăng lên khi Vitamin A được kết hợp với 4-Oxoretinol. |
Chlormadinone | Hiệu quả điều trị của Chlormadinone có thể giảm khi sử dụng kết hợp với Vitamin A. |
Motretinide | Có thể làm tăng tác dụng phụ của Motretinide khi dùng chung với Vitamin A . |
Norgestrienone | Giảm hiệu quả điều trị của Norgestrienone khi dùng kết hợp với Vitamin A. |
Penimepicycline | khi Vitamin A được kết hợp với Penimepicycline có thể làm tăng tác dụng phụ của Penimepicycline. |
Quingestanol | Giảm hiệu quả điều trị của Quingestanol khi sử dụng chung với Vitamin A. |
Ro 12-7310 | Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ có thể tăng lên khi Vitamin A được kết hợp với Ro 12-7310. |
Phương pháp sản xuất
Vitamin A được phân lập bằng chiết xuất lỏng-lỏng, chưng cất phân tử và HPLC.
Việc phân lập thương mại retinol từ các nguyên liệu thô tự nhiên bắt đầu với dầu cá và được tiến hành theo sáu bước:
Bước 1: Tích lũy vitamin A thô bằng quy trình chiết xuất ngược dòng Solexol.
Bước 2: Chưng cất đường ngắn của retinyl este (200 ° C, 400 Pa).
Bước 3: Xà phòng hóa este (KOH, 60 -70 ° C, 30 phút, N2).
Bước 4: Chiết xuất retinol bằng ete
Bước 5: Chưng cất đường ngắn retinol (120 ° C, 400 Pa).
Bước 6: Tinh chế cuối cùng bằng cách kết tinh từ ethyl formate (-35 ° C.
Với sự phát triển trong các quy trình sản suất ngày càng hiệu quả để tổng hợp vitamin A trên quy mô thương mại, việc cô lập từ nguyên liệu tự nhiên đã không còn quan trọng.
Độ ổn định và bảo quản
Vitamin A không ổn định trong không khí và khi tiếp xúc với ánh sáng .
Chính vì vậy các chế phẩm Vitamin A nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 40°C, tốt nhất là từ 15-30°C. Các chế phẩm Vitamin A dạng uống nên được bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng và thuốc tiêm phải được bảo vệ khỏi ánh sáng và ngăn đông lạnh.
Một vài nghiên cứu về vitamin A trong dược phẩm
Vitamin A và các phương pháp điều trị các bệnh về võng mạc
Một trong những chức năng quan trọng nhất của vitamin A là tham gia vào quá trình truyền quang trực quan, nơi nó đóng vai trò là phần quan trọng của photopigment, phân tử đầu tiên trong quá trình biến đổi photon ánh sáng thành tín hiệu điện. Trong quá trình này, một lượng lớn vitamin A ở dạng 11- cis -retinal đang được đồng phân hóa thành all- trans -retinal và sau đó nhanh chóng được tái chế trở lại 11- cis-tinal. Các chất vận chuyển và các enzym tham gia vào chu trình thị giác nếu mắc bất kỳ lỗi nào trong chu trình có thể không chỉ làm giảm hiệu quả hoặt động của mắt mà còn gây ra sự tích tụ các hóa chất độc hại trong võng mạc.
Nội dung của bài nghiên cứu cung cấp một cái nhìn tổng quan toàn diện về các bệnh có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đường dẫn Vitamin A trong võng mạc. Nó bao gồm nền tảng sinh lý bệnh và biểu hiện lâm sàng của từng bệnh và tóm tắt các phương pháp can thiệp điều trị và tương lai hiện có.
Vitamin A và vai trò trong sự phát triển của phổi
Vitamin A là một vi chất dinh dưỡng hòa tan trong chất béo, cùng với các dẫn xuất tự nhiên và các chất tương tự tổng hợp của nó tạo thành nhóm retinoids. Axit retinoic (RA) là dạng hoạt động chính của vitamin A và nhiều gen phản ứng với tín hiệu RA thông qua cơ chế phiên mã và không phiên mã. Thiếu vitamin A (VAD) là một vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng chú ý. Bổ sung đầy đủ vitamin A là cần thiết để phát triển phổi sớm, hình thành phế nang, duy trì và tái tạo mô. Trên thực tế, VAD mãn tính có liên quan đến những thay đổi mô bệnh học ở lớp biểu mô phổi làm gián đoạn hoạt động sinh lý bình thường của phổi, dẫn đến rối loạn chức năng mô nghiêm trọng và các bệnh hô hấp. Ngoài ra, có những thay đổi quan trọng về cấu trúc và thành phần của chất nền ngoại bào với sự dày lên của màng nền phế nang và sự lắng đọng collagen I. tóm tắt thông tin cập nhật liên quan đến ảnh hưởng của VAD mãn tính trong việc suy giảm chức năng sinh lý phổi và bệnh phổi, những vấn đề này đại diện cho một vấn đề sức khỏe toàn cầu và cung cấp tổng quan về các con đường có thể liên quan.
Tài liệu tham khảo
- 1.Sajovic, J., Meglič, A., Glavač, D., Markelj, Š., Hawlina, M., & Fakin, A. (2022). The Role of Vitamin A in Retinal Diseases. International Journal of Molecular Sciences, 23(3), 1014.
- 2. Timoneda, J., Rodríguez-Fernández, L., Zaragozá, R., Marín, M. P., Cabezuelo, M. T., Torres, L., … & Barber, T. (2018). Vitamin A deficiency and the lung. Nutrients, 10(9), 1132.
- 3. Bộ Y Tế (2015), Dược thư quốc gia Việt Nam.
- 4. Drugbank, Vitamin A, Truy cập ngày 16 tháng 03 năm 2022.
- 5. Oxford Academic, Vitamin A, Truy cập ngày 16 tháng 03 năm 2022.
- 6. Pubchem, Retinol, Truy cập ngày 16 tháng 03 năm 2022.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Anh
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Vương quốc Anh
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Việt Nam