Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Ustekinumab

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Ustekinumab

Ustekinumab thuộc nhóm nào?

Ustekinumab là thuốc gì? Thuốc ức chế miễn dịch

Mã ATC

L : Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch

L04 Thuốc ức chế miễn dịch

L04A Thuốc ức chế miễn dịch

L04AC Chất ức chế Interleukin

L04AC05: Ustekinumab

Mã UNII

FU77B4U5Z0

Mã CAS

815610-63-0

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C6482H10004N1712O2016S46

Phân tử lượng

145648.06 g/mol

Dạng bào chế

Dung dịch tiêm

Dạng bào chế Ustekinumab
Dạng bào chế Ustekinumab
Dạng bào chế Ustekinumab
Dạng bào chế Ustekinumab

Nguồn gốc

  • Ustekinumab từ năm 2009 được phê duyệt tại Canada để điều trị bệnh vẩy nến từ thể mảng mức độ trung bình đến nặng.
  • Ngày 24/9/2013, FDA phê duyệt Ustekinumab để điều trị viêm khớp vẩy nến.
  • Ngày 12/12/2008, Bộ Y tế Canada phê duyệt Ustekinumab điều trị vảy nến thể mảng mạn tính.
  • Tháng 9/2009, Ustekinumab được FDA phê duyệt để điều trị vẩy nến thể mảng mức độ trung bình đến nặng.
  • Tháng 9/2016, Ustekinumab được phê duyệt để điều trị bệnh Crohn.
  • Năm 2019, Ủy ban Châu Âu đã phê duyệt Ustekinumab để điều trị viêm loét đại tràng tiến triển ở mức độ vừa phải đến nặng.
  • Tháng 10/2019, FDA đã phê duyệt Ustekinumab để điều trị viêm loét đại tràng tiến triển ở mức độ vừa phải đến nặng.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Ustekinumab là kháng thể đơn dòng có trong cơ thể con người. Ustekinumabhoạt động bằng cách giảm đường truyền tín hiệu của các cytokine gây viêm là IL-23, IL-12 , những chất này đóng vai trò gây các tình trạng viêm khác nhau. Ustekinumab làm điều chỉnh và giảm biểu hiện gen của các cytokine gây viêm và các chemokine gây viêm như IP-10 và IL-8, MCP-1, TNF-alpha. Mặc dù ustekinumab có thể tăng cường chuyển hóa thuốc qua trung gian CYP, bình thường hóa sự hình thành các enzym CYP nhưng không có tác dụng đáng kể về mặt lâm sàng đối với hoạt động của enzym CYP ở người. Ustekinumab làm trung gian cho phản ứng tế bào T của cơ thể bằng cách hoạt động như một chất đối kháng chống lại interleukin-23, interleukin-12

Dược động học

Hấp thu

Ustekinumab sau khi tiêm 1 liều duy nhất dưới da với liều 45mg và 90mg thì đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 13,5 và 7 ngày. Nồng độ đỉnh lần lượt tương ứng là 2,4 μg/mL và 5,3 μg/mL và AUC trung bình lần lượt là 84,9 μg·ngày/mL và 226,9 μg·ngày/mL. Ustekinumab có sinh khả dụng tuyệt đối khi tiêm theo đường tiêm dưới da là 57,2%.

Chuyển hóa

Ustekinumab được chuyển hóa thông quá thông qua con đường dị hóa, quá trình phân hủy protein.

Phân bố

Ustekinumab có thể tích phân bố là 4,62 L và 4,4 L lần lượt ở bệnh nhân mắc bệnh Crohn, bệnh nhân viêm loét đại tràng.

Thải trừ

Ustekinumab có thời gian bán hủy trung bình lần lượt là 19,8 ngày và 21,2 ngày khi tiêm dưới da một liều duy nhất 45 mg hoặc 90 mg.

Ứng dụng trong y học

Thuốc Ustekinumab được chỉ định dùng trong điều trị viêm khớp vẩy nến, bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng,viêm loét đại tràng từ trung bình đến nặng, bệnh Crohn từ trung bình đến nặng.

Tác dụng phụ

  • Ustekinumab có thể gây tác dụng phụ bao gồm đau bụng, sốt và tiêu chảy, nhiễm trùng nghiêm trọng và các biến cố tim mạch nghiêm trọng.
  • Nhiễm trùng nặng hoặc làm nặng thêm
  • Tái kích hoạt tình trạng nhiễm trùng
  • Bệnh ác tính
  • Viêm mũi họng
  • Đau đầu
  • Mệt mỏi
  • Phản ứng quá mẫn/sốc phản vệ
  • Nôn
  • Hội chứng bệnh não chất trắng
  • Viêm phổi
  • Ban đỏ tại chỗ tiêm
  • Viêm phế quản
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên
  • Viêm xoang
  • Đau bụng, và tiêu chảy, sốt, cúm
  • Đau lưng
  • Viêm phổi kẽ
  • Tăng bạch cầu ái toan
  • Ngứa
  • Bệnh vẩy nến mủ và đỏ da
  • Viêm da tróc vảy

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với ustekinumab
  • Nhiễm trùng hoạt động
  • Bệnh lao thể hoạt động

Độc tính ở người

Ustekinumab đã được chứng minh là có tính an toàn cao và không có độc tính tích lũy.

Liều dùng

Điều trị vẩy nến, viêm khớp vảy nến cho người lớn:

  • Cân nặng ≤ 100 kg: tiêm dưới da 45 mg trong 4 tuần sau đó cứ 12 tuần tiêm 1 lần.
  • Cân nặng > 100kg: liều ban đầu tiêm dưới da 90 mg, trong 4 tuần sau đó cứ 12 tuần tiêm 1 lần.

Điều trị vẩy nến ở trẻ em theo đường tiêm dưới da:

  • Cân nặng < 60 kg: 0,75 mg/kg
  • Cân nặng 60 đến 100 kg: 45 mg
  • Cân nặng > 100 kg: 90 mg

Điều trị Crohn và điều trị viêm loét đại tràng:

  • Liều truyền ban đầu:
    • Cân nặng < 55 kg: 260 mg
    • Cân nặng 55 đến 85 kg : 390 mg
    • Cân nặng > 85 kg: 520 mg
  • Liều duy trì: 90 mg tiêm dưới da 8 tuần sau lần tiêm tĩnh mạch đầu tiên và cứ sau 8 tuần một lần.

Tương tác với thuốc khác

  • Ustekinumab dùng đồng thời với lactobacillus acidophilu có thể có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng hiếm gặp.
  • Sử dụng ustekinumab cùng với vedolizumab, Infliximab, methylprednisolone có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng.
  • Ustekinumab có thể làm giảm nồng độ trong máu và tác dụng của diazepam.

Lưu ý khi sử dụng

  • Thận trọng khi dùng Ustekinumab cho đối tượng bệnh nhân:
    • Bệnh nhân > 60 tuổi
    • Nhiễm trùng mãn tính hoặc tái phát
    • Bệnh lao tiềm ẩn
    • Bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh lao
    • Bệnh nhân có tiền sử bệnh ác tính
    • Điều trị ức chế miễn dịch dài ngày
    • Liệu pháp miễn dịch dị ứng
    • Quang hóa trị liệu
  • Trong quá trình dùng Ustekinumab cho bệnh nhân tiến hành:
    • Xét nghiệm máu định kỳ bao gồm công thức máu toàn phần, điện giải, urê
    • Làm rõ tình trạng kháng thể thủy đậu và cân nhắc tiêm chủng ở những bệnh nhân thích hợp
    • Giám sát tình trạng viêm gan B, C và HIV
    • Xét nghiệm chức năng gan và các dấu hiệu viêm
    • Xét nghiệm lại viêm gan và HIV
  • Trong quá trình dùng Ustekinumab cho phụ nữ phải đảm bảo bệnh nhân không được mang thai.
  • Bệnh nhân phải được theo dõi về sự phát triển của các bệnh nhiễm trùng nặng, bệnh ác tính, hội chứng bệnh não hồi phục sau, viêm phổi không nhiễm trùng, bao gồm lao, vàng da, tình trạng da nghiêm trọng như bệnh vẩy nến ban đỏ, viêm da tróc vảy.

Một vài nghiên cứu của Ustekinumab trong Y học

Nghiên cứu 1

Ustekinumab là liệu pháp tấn công và duy trì bệnh viêm loét đại tràng

Ustekinumab as Induction and Maintenance Therapy for Ulcerative Colitis
Ustekinumab as Induction and Maintenance Therapy for Ulcerative Colitis

Hiệu quả của ustekinumab như liệu pháp tấn công và duy trì ở bệnh nhân viêm loét đại tràng vẫn chưa được biết rõ. Nghiên cứu tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá ustekinumab như liệu pháp tấn công trong 8 tuần và điều trị duy trì trong 44 tuần ở những bệnh nhân viêm loét đại tràng từ trung bình đến nặng. Nghiên cứu tiến hành trên 961 bệnh nhân bị viêm loét đại tràng từ trung bình đến nặng được phân ngẫu nhiên: 320 bệnh nhân nhận liều khởi đầu tiêm tĩnh mạch 130 mg ustekinumab hoặc liều dựa trên khoảng cân nặng xấp xỉ 6 mg/kg. Những bệnh nhân có đáp ứng với ustekinumab tiêm tĩnh mạch được phân ngẫu nhiên lại vào nhóm tiêm duy trì dưới da 90 mg ustekinumab. Tiêu chí chính là sự thuyên giảm lâm sàng và không có điểm phụ . Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân dùng ustekinumab tiêm tĩnh mạch với liều 130 mg thuyên giảm lâm sàng ở tuần thứ 8 cao hơn đáng kể so với những bệnh nhân dùng giả dược. 825 bệnh nhân dùng ustekinumab và không có trường hợp tử vong nào và trong số 319 bệnh nhân dùng giả dược có 1 trường hợp ung thư. Tỷ lệ các tác dụng phụ nghiêm trọng với ustekinumab tương tự như với giả dược. Từ đó kết luận Ustekinumab có hiệu quả hơn giả dược trong việc gây ra và duy trì sự thuyên giảm ở bệnh nhân viêm loét đại tràng từ trung bình đến nặng.

Nghiên cứu 2

Ustekinumab hiệu quả tương đương Adalimumab trong điều trị bệnh Crohn trung bình đến nặng

USTEKINUMAB

Dùng thuốc sinh học sớm trong bệnh Crohn đang là chủ đề được quan tâm trong những năm gần đây với hi vọng tăng khả năng lành niêm mạc ruột từ sớm. Các thuốc nhóm kháng TNF thường được nghĩ đến đầu tiên do kinh nghiệm sử dụng lâu dài dù thực tế chưa có khuyến nghị ưu tiên cụ thể thuốc nào hơn.

Thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, song song SEAVUE cho thấy đơn trị Ustekinumab không thua kém Adalimumab trong điều trị bệnh Crohn mức độ trung bình đến nặng chưa dùng thuốc sinh học trước đó, không đáp ứng hoặc dung nạp với điều trị truyền thống.

Cụ thể, tỷ lệ thuyên giảm trên lâm sàng cao tại tuần thứ 52 trên cả nhóm dùng Ustekinumab (65%) và adalimumab (61%). Khác biệt không có ý nghĩa thống kê tại tuần 52 giữa Ustekinumab và Adalimumab cũng thể hiện qua nhiều kết cục khác, bao gồm:

  • Thuyên giảm lâm sàng không dùng corticoid: 61% so với 57%.
  • Đáp ứng lâm sàng: 72% so với 66%.
  • Đáp ứng trên nội soi: 42% so với 37%.
  • Thuyên giảm trên nội soi: 29% so với 31%.
  • Nhiễm khuẩn nghiêm trọng: 2% so với 3%.

SEAVUE có thể là thử nghiệm RCT đầu tiên so sánh trực tiếp 2 thuốc sinh học trong điều trị bệnh Crohn với điểm sáng trong thiết kế nghiên cứu là hiệu quả và an toàn của các thuốc nghiên cứu được đánh giá xuyên suốt từ giai đoạn điều trị ban đầu cho đến duy trì.Tuy nhiên nghiên cứu có thể chưa tối ưu hóa cách dùng adalimumab, khi mà thuốc thường được theo dõi nồng độ trong trị liệu và được phối hợp với các thuốc điều hòa miễn dịch để giảm lượng kháng thể kháng adalimumab. Bằng chứng là việc đơn trị adalimumab dẫn tới 74% người bệnh sinh kháng thể kháng thuốc ở tuần 52, mặc dù kết cục về hiệu quả không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.

Đồng thời, kết quả nghiên cứu sẽ khó ngoại suy trên những nhóm người bệnh thực tế thường gặp khác, như nhóm có thời gian mắc bệnh dài, thất bại với các thuốc sinh học hoặc bệnh bùng phát.

Dù là như vậy, nghiên cứu cho thấy việc lựa chọn một thuốc sinh học không còn vấn đề về hiệu quả mà nên cân nhắc đến các yếu tố khác như sự đa dạng trong bệnh sinh của bệnh Crohn, khả năng chi trả của người bệnh và bảo hiểm.

Tài liệu tham khảo

  1. Matthew Colquhoun; Alysia K. Kemp, Ustekinumab , pubchem. Truy cập ngày 07/11/203.
  2. Bruce E Sands 1, William J Sandborn 1, Remo Panaccione 1, Christopher D O’Brien Remo Panaccione 1, Christopher D O’Brien 1, Hongyan Zhang 1, Jewel Johanns 1, Omoniyi J Adedokun 1, Katherine Li 1, Laurent Peyrin-Biroulet 1, Gert Van Assche 1, Silvio Danese 1, Stephan Targan 1, Maria T Abreu 1, Tadakazu Hisamatsu 1, Philippe Szapary 1, Colleen Marano 1; UNIFI Study Group (2019)Ustekinumab as Induction and Maintenance Therapy for Ulcerative Colitis , pubmed.com. Truy cập ngày 07/11/203
  3. Tác giả: Prof Bruce E Sands, MD Peter M Irving, MD Timothy Hoops, MD James L Izanec, MD Long-Long Gao, PhD Christopher Gasink, MD et al. Ngày đăng: 11/06/2022. Ustekinumab versus adalimumab for induction and maintenance therapy in biologic-naive patients with moderately to severely active Crohn’s disease: a multicentre, randomised, double-blind, parallel-group, phase 3b trial. The Lancet. Ngày truy cập: 29 tháng 09 năm 2022.
Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.