Trimeprazin (Alimemazine)
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Trimeprazine hay Alimemazine
Tên đồng nghĩa
Methylpromazine
Tên danh pháp theo IUPAC
N,N,2-trimethyl-3-phenothiazin-10-ylpropan-1-amine
Nhóm thuốc
Thuốc kháng histamin H1
Mã ATC
R – Hệ hô hấp
R06 – Thuốc kháng histamine để sử dụng toàn thân
R06A – Thuốc kháng histamine để sử dụng toàn thân
R06AD – Dẫn xuất phenothiazine
R06AD01 – Alimemazine
Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai
C
Mã UNII
76H78MJJ52
Mã CAS
84-96-8
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C18H22N2S
Phân tử lượng
298.4 g/mol
Cấu trúc phân tử
Trimeprazine là một dẫn xuất của phenothiazin.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 0
Số liên kết hydro nhận: 3
Số liên kết có thể xoay: 4
Diện tích bề mặt tôpô: 31.8Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 21
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: 68 °C
Điểm sôi: 150-175 °C ở 3,00E-01 mmHg
Tỷ trọng riêng: 1.1 ± 0.1 g/cm3
Độ tan trong nước: 0,942mg/L
Hằng số phân ly pKa: 9.05
Chu kì bán hủy: 5 -8 giờ
Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 20 – 30%
Dạng bào chế
Viên nén: 5 mg, 10 mg.
Sirô: 7,5 mg/5 ml, 30 mg/5 ml.
Dung dịch tiêm: 25 mg/5 ml.
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Trimeprazin bị tối màu khi tiếp xúc với ánh sáng, bảo quản tốt nhất là trong khoảng 15 đến 30 °C, trong bao bì kín, tránh ánh sáng. Không để các sirô ở chỗ đông lạnh.
Nguồn gốc
Trimeprazine được phát hiện và phát triển bởi hãng dược phẩm nổi tiếng của Pháp, Sanofi. Sau đó được đưa vào sử dụng lâm sàng từ những năm 1960.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Trimeprazine là một dẫn chất phenothiazin có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh. Thuốc cũng có tác dụng an thần, giảm ho và chống nôn.
Cơ chế hoạt động của trimeprazine dựa trên khả năng cạnh tranh với histamin tại các thụ thể histamin H1, từ đó tạo ra tác dụng kháng histamin H1. Nó đối kháng với hầu hết các tác dụng dược lý của histamin, bao gồm các triệu chứng mày đay và ngứa. Có một số nghiên cứu cho rằng tác dụng chống ngứa của trimeprazine có nguyên nhân chủ yếu từ tác dụng an thần của thuốc hơn là do chặn các thụ thể H1 ngoại vi.
Trimeprazine cũng có tác dụng mạnh hơn terfenadin trong việc điều trị ngứa về đêm ở bệnh nhân chàm và vảy nến. Tuy nhiên, nó không hiệu quả như nitrazepam, một chất an thần không có tác dụng kháng histamin.
Thuốc có tác dụng kháng cholinergic ngoại vi tương đối yếu, mặc dù một số người bệnh đã dùng trimeprazine có thể trải qua một số tác dụng phụ như khô miệng, tầm nhìn mờ, khó tiểu tiện và táo bón.
Cơ chế hoạt động an thần của trimeprazine bắt nguồn từ việc ức chế enzym histamin N-methyltransferase và chặn các thụ thể trung tâm tiết histamin, đồng thời còn tác động lên các thụ thể khác, đặc biệt là thụ thể serotoninergic. Tác dụng này cũng là cơ sở để sử dụng trimeprazine làm thuốc tiền mê.
Ứng dụng trong y học
Trimeprazine, còn được gọi là alimemazine, là một loại thuốc chống dị ứng và chống mệt mỏi thuộc nhóm chất kháng histamine. Nó được sử dụng trong lĩnh vực y học để điều trị nhiều loại bệnh liên quan đến dị ứng và các vấn đề về giấc ngủ. Mặc dù có cấu trúc tương tự như chlorpromazine, trimeprazine không được sử dụng làm thuốc chống loạn thần.
Trimeprazine có tác dụng chống histamine trong cơ thể. Histamine là một chất gây ra phản ứng dị ứng khi cơ thể tiếp xúc với các dị ứng như phấn hoa, chất kích thích hoặc chất gây dị ứng khác. Trimeprazine hoạt động bằng cách ức chế sự phóng thích histamine và ngăn chặn tác động của nó lên các receptor histamine. Điều này giúp giảm triệu chứng dị ứng như ngứa, sưng, chảy nước mũi và chảy nước mắt.
Trimeprazine cũng có tác dụng chống mệt mỏi và giúp cải thiện giấc ngủ. Thuốc ảnh hưởng đến neurotransmitter trong não gọi là histamine, giúp giảm mệt mỏi và tạo điều kiện thuận lợi cho giấc ngủ. Do đó, trimeprazine thường được sử dụng để điều trị vấn đề mất ngủ và rối loạn giấc ngủ.
Ngoài ra, trimeprazine cũng có tác dụng chống nôn và ức chế các triệu chứng liên quan đến say tàu xe hoặc say do chuyển động. Thuốc có khả năng ức chế kích thích của hệ thống thần kinh trung ương và giúp giảm cảm giác buồn nôn và nôn mửa.
Ở Liên bang Nga, trimeprazine được bán dưới tên thương mại Teraligen và được sử dụng để điều trị rối loạn lo âu (bao gồm GAD), rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm trạng hữu cơ, rối loạn nhân cách kèm theo chứng suy nhược và trầm cảm, rối loạn chức năng tự chủ somatoform và các chứng loạn thần kinh khác. Tuy nhiên, trimeprazine không được phép sử dụng cho người ở Hoa Kỳ.
Trimeprazine thường được sử dụng dưới dạng viên nén hoặc dạng dung dịch uống. Ngoài ra, sự kết hợp giữa trimeprazine và prednisolone được cấp phép làm thuốc chống ngứa và chống ho ở chó.
Dược động học
Hấp thu
Trimeprazine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và có tác dụng sau khoảng 15-20 phút, kéo dài từ 6-8 giờ. Nồng độ trimeprazine trong huyết tương đạt đỉnh sau khoảng 3,5 giờ khi dùng dạng siro và sau khoảng 4,5 giờ khi dùng dạng viên nén. Viên nén có sinh khả dụng trung bình khoảng 70% so với dạng siro.
Phân bố
Trimeprazine có tỉ lệ liên kết với protein huyết tương là 20 – 30%.
Chuyển hóa
Sau khi chuyển hóa chủ yếu qua gan, trimeprazine tạo thành các chất chuyển hóa N-desalkyl chưa rõ hoạt tính.
Thải trừ
Nửa đời thải trừ là 5 – 8 giờ và thải trừ qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa
sulfoxyd (70 – 80%, sau 48 giờ).
Phương pháp sản xuất
Đang cập nhật
Độc tính ở người
Quá liều trimeprazine có thể gây ra các triệu chứng như mất cân bằng, co giật, buồn ngủ nặng, mặt đỏ hoặc đỏ như ngọn lửa, ảo giác, co thắt cơ (đặc biệt là ở cổ và lưng), loạn thần, khó thở, đi lại lảo đảo, cử động giống như tic (giật) ở đầu và mặt, run và run tay, và rối loạn giấc ngủ.
Tính an toàn
Trimeprazine đã được báo cáo gây vấn đề về sự phát triển da màu và các triệu chứng ngoại tháp ở trẻ sơ sinh khi mẹ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Do đó, tránh sử dụng trimeprazine cho phụ nữ mang thai, trừ khi cần thiết và được chỉ định bởi bác sĩ.
Trimeprazine có thể được tiết ra qua sữa mẹ, vì vậy không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú trong thời gian sử dụng thuốc.
Tương tác với thuốc khác
Tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của trimeprazine sẽ tăng cường khi kết hợp với rượu, thuốc ngủ barbituric và các thuốc an thần khác. Sự ức chế hô hấp cũng đã được ghi nhận khi sử dụng kết hợp các loại thuốc này.
Tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp, đặc biệt là các thuốc chẹn thụ thể alpha-adrenergic, sẽ tăng lên khi sử dụng kết hợp với các dẫn chất phenothiazin.
Tác dụng kháng cholinergic của phenothiazin cũng sẽ tăng lên khi kết hợp với các thuốc kháng cholinergic khác, gây ra táo bón, say nóng…
Các thuốc kháng cholinergic có thể làm giảm tác dụng chống loạn thần của phenothiazin.
Phenothiazin có tác động đối kháng với tác dụng điều trị của amphetamin, levodopa, clonidin, guanethidin, epinephrin.
Một số thuốc ức chế sự hấp thu của phenothiazin là các chất trung hòa axit dạ dày, các thuốc điều trị Parkinson, lithi.
Liều cao trimeprazine có thể làm giảm phản ứng với các tác nhân làm giảm đường huyết. Không nên sử dụng epinephrin trong trường hợp quá liều trimeprazine.
Tăng độc tính trên tim đã được báo cáo khi sử dụng kết hợp với cisaprid, grepafloxacin, isradipin, levomethadyl, moxifloxacin, octreotid, pentamidin.
Hầu hết các tương tác thuốc trên đều là lý thuyết và thường không gây nguy hiểm.
Mặc dù hầu hết bệnh nhân sử dụng phenothiazin kết hợp với lithium không gặp phản ứng có hại, nhưng đã có báo cáo về tình trạng loạn động, tăng triệu chứng ngoại tháp và hội chứng não cấp, đặc biệt khi sử dụng liều cao của lithium.
Khi sử dụng phenothiazin kết hợp với levodopa, tác dụng chống Parkinson của levodopa có thể bị ức chế do chẹn thụ thể dopamin tại não. Levodopa không hiệu quả trong điều trị các triệu chứng Parkinson do phenothiazin gây ra.
Lưu ý khi sử dụng Trimeprazin
Cần thận trọng khi sử dụng cho người cao tuổi, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng hoặc lạnh cực đoan (gây nguy cơ tăng hoặc giảm nhiệt độ). Người cao tuổi có nguy cơ cao bị huyết áp thấp khi thay đổi tư thế, chóng mặt, lú lẫn và các triệu chứng ngoại tháp.
Người bệnh cần được thông báo về khả năng buồn ngủ trong những ngày đầu điều trị và khuyến nghị họ không nên lái xe hoặc vận hành máy móc trong thời gian sử dụng thuốc.
Trimeprazine có thể ảnh hưởng đến kết quả của các thử nghiệm da với các chất gây dị ứng. Tránh uống rượu hoặc sử dụng các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.
Cần thận trọng với bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch, động kinh, hen suyễn, loét dạ dày hoặc viêm ruột kích thích; hoặc có tiền sử gia đình về hội chứng tử vong đột ngột ở trẻ sơ sinh.
Cần thận trọng khi sử dụng cho trẻ em có tiền sử ngừng thở trong khi ngủ.
Một vài nghiên cứu của Trimeprazin trong Y học
Hiệu quả của trimeprazin trong việc kiểm soát nôn sau khi phẫu thuật Nissen
Bối cảnh: Nôn trớ, một thành phần ban đầu của phản xạ nôn, là một triệu chứng phổ biến và khó chịu ở trẻ em sau khi thực hiện thủ thuật Nissen. Alimemazine (trimeprazine) là một chất đối kháng histamin(1) dẫn xuất phenothiazin, giúp làm giảm các triệu chứng nôn ói.
Đối tượng và phương pháp: Một nghiên cứu tiền cứu, mù đôi, ngẫu nhiên, chéo, có đối chứng với giả dược trên 15 trẻ em bị suy nhược thần kinh bị nôn sau khi phẫu thuật Nissen trong khoảng thời gian 1 năm (tháng 12 năm 2002 đến tháng 12 năm 2003).
Các bệnh nhân được phân bổ ngẫu nhiên để nhận alimemazine và giả dược trong 1 tuần với sự trao đổi chéo. Một cuốn nhật ký về các đợt nôn ói 1 tuần trước, trong và 1 tuần sau thử nghiệm được duy trì. Liều lượng alimemazin được sử dụng là 0,25 mg/kg x 3 lần/ngày (tối đa 2,5 mg/liều).
Phân tích thống kê được thực hiện bằng cách sử dụng Student’s t test được ghép nối, trong đó giá trị P nhỏ hơn 0,05 được coi là đáng kể. Kết quả được trình bày dưới dạng trung bình +/- SD.
Kết quả: Mười hai phụ huynh đã hoàn thành nhật ký (9 mở, 3 nội soi Nissen đáy mắt). Tuổi trung bình của trẻ là 36 tháng (8-180 tháng), thời gian nôn trung bình là 4,5 tháng (1-52 tháng) và số lần nôn trung bình mỗi tuần là 60 +/- 29,40. Số lần nôn trung bình với alimemazine là 10,42 +/- 9,48 so với 47,67 +/- 27,79 với giả dược (P < 0,0001). Không có tác dụng phụ nào được báo cáo trong những trường hợp đã hoàn thành nghiên cứu.
Kết luận: Với liều lượng thấp, alimemazine (Vallergan) là một loại thuốc an toàn và hiệu quả trong việc kiểm soát nôn sau phẫu thuật đáy mắt Nissen.
Tài liệu tham khảo
- Antao, B., Ooi, K., Ade-Ajayi, N., Stevens, B., & Spitz, L. (2005). Effectiveness of alimemazine in controlling retching after Nissen fundoplication. Journal of pediatric surgery, 40(11), 1737–1740. https://doi.org/10.1016/j.jpedsurg.2005.07.054
- Drugbank, Trimeprazin, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- Pubchem, Trimeprazin, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam