Hiển thị tất cả 9 kết quả

Thioctic Acid

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Acid lipoic hoặc thioctic acid

Tên danh pháp theo IUPAC

5-[(3R)-dithiolan-3-yl]pentanoic acid

Nhóm thuốc

Chất chống oxy hóa

Mã ATC

A — Tiêu hóa và chuyển hóa

A16 — Các sản phẩm chuyển hóa và dưỡng chất khác

A16A — Các sản phẩm chuyển hóa và dưỡng chất khác

A16AX — Các sản phẩm chuyển hóa và đường tiêu hóa khác

A16AX01 — Acid lipoic

Mã UNII

VLL71EBS9Z

Mã CAS

1200-22-2

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C8H14O2S2

Phân tử lượng

206.3 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử
Cấu trúc phân tử

Acid Alpha lipoic là gì? Acid lipoic chứa hai nguyên tử lưu huỳnh (ở C6 và C8) được nối với nhau bằng liên kết disulfua và do đó được coi là bị oxy hóa mặc dù một trong hai nguyên tử lưu huỳnh có thể tồn tại ở trạng thái oxy hóa cao hơn.

Nguyên tử cacbon ở C6 là bất đối và phân tử này tồn tại dưới dạng hai chất đồng phân đối ảnh (R)-(+)-Acid lipoic (RLA) và (S)-(-)-Acid lipoic (SLA) và dưới dạng hỗn hợp raxemic (R/S)-Acid lipoic (R/S-LA).

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 4

Số liên kết có thể xoay: 5

Diện tích bề mặt tôpô: 87,9 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 12

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 60,5 °C

Điểm sôi: 162,5 °C

LogP: 2.1

Sinh khả dụng: 30% đường uống

Cảm quan

Acid lipoic xuất hiện dưới dạng chất rắn màu vàng và có cấu trúc chứa Acid cacboxylic đầu cuối và vòng dithiolane đầu cuối. Không tan được trong nước.

Dạng bào chế

Dạng bào chế
Dạng bào chế

Viên nang dạng uống hàm lượng 100; 200; 300; 600 mg.

Viên nén hàm lượng lần lượt là 50; 100; 300 mg.

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Acid lipoic

Tránh ẩm, ánh sáng, bảo quản trong nhiệt độ phòng.

Nguồn gốc

Acid alpha lipoic là thuốc gì? Acid lipoic (LA), còn được gọi là Acid alpha-lipoic ( ALA ) và Acid thioctic, là một hợp chất lưu huỳnh hữu cơ có nguồn gốc từ Acid caprylic (Acid octanoic).

Acid lipoic đã được phát hiện vào những năm 1950. Ban đầu, Acid lipoic được coi là một thành phần quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng trong các tế bào. Trên thực tế, acid lipoic là một enzym thiết yếu trong quá trình biến đổi pyruvate thành acetyl-CoA, giai đoạn quan trọng trong quá trình oxi hóa glucose để tạo năng lượng.

Tuy nhiên, trong những năm sau đó, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng acid lipoic cũng có tính chất chống oxy hóa mạnh mẽ và có thể có tác động lợi cho sức khỏe. Acid lipoic có khả năng tái sinh các chất chống oxy hóa khác như vitamin C và E, giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do oxy hóa.

Các nghiên cứu tiếp theo đã tìm thấy rằng acid lipoic có thể có tác dụng bảo vệ và phục hồi sự tổn thương thần kinh, hỗ trợ chức năng gan và giảm viêm nhiễm. Các ứng dụng của acid lipoic trong y học đã được nghiên cứu và phát triển từ đó.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Cơ chế và hoạt động của Acid lipoic khi được cung cấp từ nguồn bên ngoài vào cơ thể vẫn còn đang trong giai đoạn tranh luận.

Acid lipoic (LA) trong tế bào dường như chủ yếu là tác động đến các phản ứng mất cân bằng oxy hóa hơn là trực tiếp loại bỏ các gốc tự do. Mặc dù có môi trường khử mạnh, LA đã được phát hiện bên trong tế bào ở cả dạng oxy hóa và dạng khử. LA có thể loại bỏ các loại oxy phản ứng và nitơ phản ứng trong xét nghiệm sinh hóa do thời gian ủ dài, nhưng có rất ít bằng chứng điều này xảy ra trong tế bào hoặc việc loại bỏ gốc tự do góp phần vào cơ chế hoạt động chính của LA.

Hoạt động loại bỏ của LA đối với Acid hypochlorous (một chất diệt khuẩn được tạo ra bởi bạch cầu trung tính có thể gây viêm và tổn thương mô) là do cấu trúc căng của vòng dithiolane 5 cạnh, vòng này bị mất khi khử thành DHLA.

Trong các tế bào, LA bị khử thành Acid dihydrolipoic, thường là dạng LA có hoạt tính sinh học cao hơn và là dạng có tác dụng chống oxy hóa và làm giảm hoạt động oxy hóa khử của sắt và đồng không liên kết.

ALA có tác dụng như một chất loại bỏ gốc lipid tự do, trong khi Acid dihydrolipoic (DHLA), một dạng khử của ALA, có tác dụng chống oxy hóa mạnh hơn.

DHLA có khả năng sửa chữa tổn thương do oxy hóa và tái tạo các chất chống oxy hóa tự nhiên như vitamin C, vitamin E và glutathione.

Cả DHLA và ALA đều có khả năng tạo phức chelat với ion kim loại. ALA, với tính chất lipoamide, đóng vai trò là cofactor trong các hệ thống enzym phức tạp liên quan đến quá trình khử carboxyl của Acid alpha-keto như pyruvate.

ALA được biết đến là có khả năng thực hiện quá trình chu trình tế bào ở giai đoạn G0 / G1 trong các dòng tế bào ung thư như FaDu và Jurkat. Nó cũng giúp loại bỏ gốc oxy hóa trong tế bào ung thư vú MCF-7, làm ngừng phát triển và chết tế bào theo chu trình.

Một nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng ALA có khả năng giết tế bào ung thư đại trực tràng độc lập với tình trạng p53 và tăng cường độc tính của 5-fluorouracil.

Ở những người khỏe mạnh và bệnh nhân đa xơ cứng giai đoạn tiến triển, ALA có tác động kích thích sản xuất cAMP (AMP vòng).

Đối với những bệnh nhân bị bệnh nặng, ALA giảm stress oxy hóa và cải thiện kháng insulin.

Ứng dụng trong y học của Acid lipoic

Alpha Lipoic acid có tác dụng gì? Acid lipoic được xem như là một chất chống oxy hóa mạnh có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực y dược. Dưới đây là một số ứng dụng chính của acid lipoic:

Chống oxy hóa: Acid alpha lipoic 200mg có khả năng chống lại các gốc tự do gây hại trong cơ thể. Acid lipoic có khả năng tái sinh các chất chống oxy hóa khác như vitamin C và E, giúp bảo vệ tế bào khỏi sự tổn thương oxy hóa.

Hỗ trợ cho bệnh tiểu đường: Acid lipoic có khả năng cải thiện quá trình chuyển hóa đường trong cơ thể, giúp tăng cường khả năng quản lý đường huyết và cải thiện khả năng điều tiết insulin. Do đó, Acid lipoic được sử dụng như một phương pháp hỗ trợ trong điều trị bệnh tiểu đường.

Chống viêm: Acid lipoic có tính chất chống viêm, giúp giảm viêm nhiễm và cải thiện triệu chứng của các bệnh viêm nhiễm như viêm khớp và viêm da.

Bảo vệ thần kinh: Acid lipoic có khả năng bảo vệ và phục hồi sự tổn thương thần kinh. Acid lipoic có thể giảm thiểu tổn thương thần kinh do bệnh tiểu đường, chấn thương hoặc các tác nhân gây tổn thương khác.

Hỗ trợ chức năng gan: Acid lipoic có khả năng giảm stress oxy hóa (mất cân bằng oxy hóa) trong gan và hỗ trợ chức năng gan. Acid lipoic có thể được sử dụng trong điều trị các bệnh liên quan đến gan như viêm gan và xơ gan.

Tăng cường sức khỏe da: Alpha Lipoic acid trong mỹ phẩm có khả năng giúp làm giảm nám, làm sáng da và cải thiện nếp nhăn. Acid lipoic cũng có thể giúp bảo vệ da khỏi tác động của môi trường và tia tử ngoại.

R/S-LA và RLA được phổ biến rộng rãi dưới dạng các chất bổ sung dinh dưỡng không kê đơn ở Hoa Kỳ dưới dạng viên nang, viên nén và dịch nước, và đã được bán trên thị trường dưới dạng chất chống oxy hóa .

Mặc dù cơ thể có thể tự tổng hợp LA nhưng nó cũng có thể được bổ sung từ chế độ ăn uống và được xem như một dưỡng chất làm tăng năng lượng cho cơ thể.

Tại Đức, LA được phê duyệt là thuốc điều trị bệnh thần kinh do tiểu đường từ năm 1966 và được bán dưới dạng dược phẩm không cần kê đơn.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, Acid alpha lipoic được hấp thu nhanh chóng. Đường uống có độ sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20% so với đường tiêm tĩnh mạch. Dạng viên uống có độ sinh khả dụng tương đối > 60% so với dạng dung dịch uống.

Nồng độ đỉnh của Acid alpha lipoic trong huyết tương đạt khoảng 4 UIg/ml sau 0,5 giờ sau khi uống 600mg.

Phân bố

R-ALA kết hợp với protein trong cơ thể và đóng vai trò như một yếu tố cần thiết cho một số phức hợp enzyme trong quá trình sản xuất năng lượng và quá trình chuyển hóa Acid alpha-keto và Acid amin.

Chuyển hóa

Quá trình chuyển hóa chủ yếu xảy ra thông qua quá trình oxi hóa cắt ngắn chuỗi (B-oxidation) và/hoặc quá trình S-methyl hóa các thiol đồng vị.

Thải trừ

Thời gian bán thải khoảng 25 phút. Khoảng 80-90% thuốc được thải ra qua thận dưới dạng chất chuyển hóa, chỉ có một lượng nhỏ thuốc gốc được tìm thấy trong nước tiểu.

Phương pháp sản xuất

Từ phương pháp tổng hợp hoá học: Phương pháp tổng hợp Acid lipoic từ các hợp chất hữu cơ. Quá trình này bao gồm các bước như hydro hóa, oxi hóa và chuyển vị để tạo thành Acid lipoic. Phương pháp tổng hợp hoá học cho phép sản xuất lượng lớn Acid lipoic với độ tinh khiết cao.

Phương pháp chiết xuất từ nguồn tự nhiên: Acid lipoic tồn tại tự nhiên trong một số nguồn, đặc biệt là trong một số loại thực phẩm như gan, thận, tim và rau màu xanh lá cây như bắp cải. Quá trình chiết xuất từ nguồn tự nhiên thường bao gồm việc sử dụng dung môi để trích xuất Acid lipoic từ mẫu thực phẩm, sau đó tinh chế và tạo thành dạng Acid lipoic tinh khiết hơn.

Độc tính của Acid lipoic

Một số tác dụng phụ có thể xảy ra như cảm giác buồn nôn, nôn mửa, đau vùng dạ dày – ruột và tiêu chảy, phản ứng mẫn cảm, và phản ứng dị ứng như phát ban, mày đay và ngứa.

Cũng có thể gây ra rối loạn hệ thần kinh, thay đổi hoặc rối loạn vị giác, và có thể gây tình trạng hạ đường huyết như chóng mặt, toát mồ hôi, đau đầu và thay đổi thị giác.

Tương tác của Acid lipoic với thuốc khác

Các tương tác của ALA với các thuốc khác:

Có thể làm giảm tác dụng của cisplatin khi sử dụng cùng với Acid alpha lipoic.

Acid alpha lipoic có khả năng tạo phức chất với kim loại, do đó không nên sử dụng đồng thời với các sản phẩm có chứa ion kim loại như sữa…

Khi kết hợp với insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường khác, có thể gây tác dụng hạ đường huyết.

Các tương tác khác:

Việc tiêu thụ rượu thường xuyên là một yếu tố nguy cơ cao cho sự phát triển và tăng trưởng các bệnh thần kinh, và do đó có thể làm giảm hiệu quả của việc điều trị với Acid alpha lipoic.

Lưu ý khi dùng Acid lipoic

Lưu ý và thận trọng chung

Trước khi sử dụng Alpha lipoic acid thuốc biệt dược dưới dạng viên nén hoặc viên nang, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ vì không nên sử dụng cả hai loại cùng một lúc mà không có hướng dẫn.

Hạn chế việc sử dụng Acid alpha-lipoic cùng với các chất bổ sung sức khỏe hoặc thảo dược khác, vì điều này có thể làm giảm lượng đường trong máu.

Đối với những người bị tiểu đường và khó dung nạp glucose, cần thận trọng khi sử dụng Acid alpha-lipoic vì thuốc có thể làm giảm lượng đường trong máu.

Lưu ý đặc biệt cho phụ nữ mang thai

Hiện chưa có đủ thông tin về sự an toàn của Acid alpha lipoic đối với thai nhi, vì vậy không nên sử dụng sản phẩm khi mang thai mà không có sự hướng dẫn từ bác sĩ.

Lưu ý đặc biệt cho phụ nữ cho con bú

Chưa có thông tin về việc Acid alpha lipoic có thể vào sữa mẹ hoặc gây hại cho em bé bú. Do đó, không nên sử dụng sản phẩm mà không có lời khuyên từ bác sĩ khi đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Các dấu hiệu của hạ đường huyết như chóng mặt, đau đầu, run rẩy, nhịp tim nhanh và lú lẫn là các tác dụng không mong muốn của thuốc, vì vậy bệnh nhân cần đặc biệt lưu ý khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Một vài nghiên cứu về Acid lipoic trong Y học

Tính an toàn và hiệu quả của Alpha Lipoic Acid trong 4 năm theo dõi: Một thử nghiệm lâm sàng, hồi cứu ở những đối tượng khỏe mạnh trong phòng ngừa ban đầu

Safety and efficacy of Alpha Lipoic Acid during 4 years of follow-up: A retrospective clinical trial in healthy subjects in the primary room
Safety and efficacy of Alpha Lipoic Acid during 4 years of follow-up: A retrospective clinical trial in healthy subjects in the primary room

Mục đích: Để đánh giá sự an toàn của bốn liều lượng khác nhau của Acid alpha lipoic (400, 600, 800 và 1200 mg) dưới dạng thực phẩm bổ sung đối với các tác dụng phụ liên quan đến việc tiêu thụ Acid alpha lipoic và hiệu quả đối với tình trạng đường huyết và hồ sơ lipid ở những đối tượng mắc bệnh đường huyết bình thường hoặc rối loạn đường huyết.

Phương pháp: Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu quan sát, hồi cứu bao gồm 322 bệnh nhân, 83 người dùng 400 mg/ngày, 78 người dùng 600 mg/ngày, 80 người dùng 800mg/ngày và 81 người dùng Acid alpha lipoic 1200 mg/ngày, tương ứng.

Kết quả: Trong các nhóm được điều trị bằng Acid alpha lipoic 800 và 1200 mg/ngày, chúng tôi ghi nhận mức giảm FPG, TC, LDL-C và Tg so với ban đầu (p < 0,05 đối với tất cả nhóm dùng Acid alpha lipoic 800 mg/ngày và p < 0,01 cho tất cả với Acid alpha lipoic 1200 mg/ngày). Các giá trị được ghi nhận trong nhóm được điều trị bằng Acid alpha lipoic 1200 mg/ngày thấp hơn đáng kể so với những giá trị thu được bằng Acid alpha lipoic 400 mg/ngày. Hơn nữa, Acid alpha lipoic 1200 mg/ngày làm giảm nồng độ Hs-CRP so với ban đầu và so với 400 mg/ngày (p < 0,05 cho cả hai). Trong nhóm được điều trị bằng Acid alpha lipoic ở mức 800 mg/ngày, 5 đối tượng mắc IFG và 1 đối tượng mắc IGT có đường huyết bình thường trở lại. Trong nhóm được điều trị bằng Acid alpha lipoic ở mức 1200 mg/ngày, 11 đối tượng mắc IFG và 3 đối tượng mắc IGT có đường huyết trở lại bình thường. Các tác dụng phụ của bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng Acid alpha lipoic bao gồm buồn nôn, nôn, chóng mặt, phát ban da, hạ đường huyết và hạ huyết áp. Các sự kiện bất lợi không khác nhau giữa bốn nhóm.

Kết luận: Việc sử dụng lâu dài (4 năm) thực phẩm bổ sung có chứa Acid alpha lipoic được dung nạp tốt, không có sự khác biệt đáng kể giữa liều lượng thấp hơn và cao hơn và cải thiện tình trạng đường huyết và hồ sơ lipid nhưng chỉ khi dùng ở liều lượng cao.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Acid lipoic , truy cập ngày 20/06/2023.
  2. Pubchem, Acid lipoic, truy cập ngày 20/06/2023.
  3. Derosa, G., D’Angelo, A., Preti, P., & Maffioli, P. (2020). Safety and efficacy of alpha lipoic acid during 4 years of observation: a retrospective, clinical trial in healthy subjects in primary prevention. Drug Design, Development and Therapy, 5367-5374.

Trị đau do bệnh lý thần kinh

Alfa Lipogamma 600 Oral

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 420.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Woerwag Pharma GmbH & Co. KG

Xuất xứ: Đức

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Ubiheal 300

Được xếp hạng 4.00 5 sao
(1 đánh giá) 360.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Thio-usarich 300

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú

Xuất xứ: Việt Nam

Trị đau do bệnh lý thần kinh

Thiomax 300

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(2 đánh giá) 360.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 3 vỉ nhôm x 10 viên nang

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Medipharco

Xuất xứ: Việt Nam

Dưỡng Da

Apec gluzenta

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Bfs – Thioctic

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 1.260.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 10 túi x 10 lọ x 10 ml

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Golheal 300

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 390.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Thiogamma 600 Oral

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 1.680.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Worwag Pharma

Xuất xứ: Đức

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Lipotocin Injection Huons

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 1.070.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 10 ống 12 ml

Thương hiệu: Công ty TNHH XNK Y tế Delta

Xuất xứ: Hàn Quốc