Natri Polystyrene Sulfonate

Hiển thị kết quả duy nhất

Natri Polystyrene Sulfonate

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Sodium polyethylene sulfonate / Sodium Polystyrene sulfonate (dạng muối sodium)

Tên danh pháp theo IUPAC

Acid 4-ethenylbenzen sulfonic

Nhóm thuốc

Nhóm thuốc khử độc và giải độc kali trong máu

Phân loại cho phụ nữ có thai

Phân loại cho phụ nữ có thai theo FDA: loại C

Mã ATC

V – Nhiều loại thuốc khác

V03 – Các sản phẩm trị liệu khác

V03A – Các sản phẩm trị liệu khác

V03AE – Thuốc điều trị tăng kali máu và tăng phốt phát huyết

V03AE01 – Polystyrene sulfonate / Polyethylene sulfonate

Mã UNII

1D1822L42I

Mã CAS

98-70-4

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C8H8O3S

Phân tử lượng

430,7 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử Sodium polystyrene sulfonate
Cấu trúc phân tử Sodium polystyrene sulfonate

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 3

Số liên kết có thể xoay: 2

Diện tích bề mặt tôpô: 62,8 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 12

Các tính chất đặc trưng

Độ hòa tan: 2,59e-01 g / L

Cảm quan

Sodium polyethylene sulfonate có dạng bột màu nâu vàng hay dạng bột nhựa.

Dạng bào chế

Bột uống có hàm lượng lần lượt là 15 g, 453.6 g, 454 g.

Hỗn dịch dùng đường uống có hàm lượng 15 g/60 mL.

Hỗn dịch đặt trực tràng có hàm lượng lần lượt 30 g/120 mL, 50 g/200 mL.

Một số dạng bào chế của Sodium polystyrene sulfonate
Một số dạng bào chế của Sodium polystyrene sulfonate

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Sodium polyethylene sulfonate

Bảo quản Sodium polyethylene sulfonate trong điều kiện nhiệt độ ổn định. Nếu ở dạng bột cần được bảo quản ở nhiệt độ 25 oC. Nếu đã được chuẩn bị dưới dạng hỗn dịch thì cần được sử dụng trong vòng 24 giờ.

Tránh để Sodium polyethylene sulfonate ở nơi ẩm ướt và ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào.

Để Sodium polyethylene sulfonate xa ngoài tầm với của trẻ em.

Nguồn gốc

Polyethylene sulfonate hay polystyrene sulfonate (SPS) là một nhóm thuốc được sử dụng để điều trị kali trong máu cao. Hiệu quả thường kéo dài từ vài giờ đến vài ngày. SPS cũng được sử dụng để loại bỏ kali, canxi và natri khỏi các dung dịch dùng trong các ứng dụng kỹ thuật.

Các polyme này có nguồn gốc từ polystyren bằng cách bổ sung thêm các nhóm chức sulfonat.

Natri polyethylene sulfonate hay sodium polyethylene sulfonate đã được chấp thuận sử dụng trong y tế ở Hoa Kỳ vào năm 1958.

Một polyethylene sulfonate đã được phát triển vào những năm 2000 để điều trị tiêu chảy liên quan đến chủng Clostridium difficile có tên là Tolevamer, nhưng nó không được bán trên thị trường.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Polystyrene sulfonate ảnh hưởng đến quá trình trao đổi các ion natri và kali trong cơ thể. Polystyrene sulfonate thường được sử dụng để điều trị cho các trường hợp bệnh nhân có mức độ kali trong máu cao, còn được gọi là tăng kali máu. Nó còn được gọi là một loại nhựa có khả năng trao đổi ion liên kết với kali có thể được sử dụng bằng đường uống (25 gam trong 20% sorbitol) hoặc trực tràng (50 gam trong 20% sorbitol).

Sodium polystyren sulfonat là một loại nhựa trao đổi cation polymer không hòa tan. Sau khi uống hoặc bôi qua đường trực tràng, nhựa này trao đổi natri với các ion kali từ các tế bào ruột. Sau đó, kali liên kết với SPS, tiếp tục di chuyển qua đường tiêu hóa, và cuối cùng được thải trừ qua phân. Nhưng sodium polystyrene sulfonate không chọn lọc đối với kali; nó có thể liên kết với canxi và magiê.

Thuốc này bắt đầu hoạt động trong vòng 2 đến 24 giờ sau khi sử dụng và tiếp tục hoạt động trong vòng 4 đến 6 giờ trước khi được đào thải khỏi cơ thể qua phân.

Khả năng trao đổi của SPS là khoảng 33% hoặc 1 mEq kali trên 1 gam nhựa và con số này không phải là không đổi. Nó có thể thấp từ 0,4 đến 0,8 mEq / gam nhựa SPS. Sự cạnh tranh từ các cation khác, đặc biệt là natri, canxi và magiê, góp phần làm giảm khả năng trao đổi này.

Polystyrene sulfonate nếu không được hấp thụ, chúng sẽ liên kết với lượng kali dư thừa trong cơ thể và mang nó ra ngoài. Phức hợp kali polystyrene sulfonate khó tiêu được thải ra ngoài theo phân, ngăn cản sự hấp thụ kali vào máu. Do đó, nồng độ kali trong huyết thanh được giảm xuống.

Các ứng dụng của Sodium polyethylene sulfonate

Sodium polystyrene sulfonate được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) phê duyệt để điều trị tăng kali huyết mặc dù nó thường không phải là phương pháp điều trị đầu tay.

Mức kali lớn hơn 5 mEq / L được coi là tăng kali máu. Tăng kali máu thường không có các triệu chứng điển hình. Tuy nhiên, nó có thể gây mệt mỏi, co cứng cơ, yếu cơ, hiếm khi bị liệt.

Mức kali cao có liên quan đến tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, đặc biệt là K> 6,5 mEq / L có thể gây tử vong. Do đó, quản lý kịp thời là điều cần thiết để tránh những hậu quả nghiêm trọng. Natri polystyrene sulfonate giúp loại bỏ kali thừa ra khỏi cơ thể.

Do bắt đầu hành động chậm, nó là tác nhân tuyến hai trong các tình huống khẩn cấp. Dữ liệu về việc sử dụng thuốc này không được FDA chấp thuận còn hạn chế. Thuốc này cũng có thể giúp loại bỏ canxi, natri dư thừa từ các dung dịch trong các ứng dụng kỹ thuật.

Dược động học

Hấp thu

SPS không được hấp thu qua đường tiêu hóa

Phân bố

Chưa có thông tin

Chuyển hóa

Chưa có thông tin

Thải trừ

Được thải trừ toàn bộ qua phân.

Độc tính của Sodium polyethylene sulfonate

Sử dụng lâu dài Sodium polystyrene sulfonate có thể do một số độc tính, bao gồm hạ kali máu, hạ calci huyết, tải natri và hoại tử ruột kết. Độc tính có thể xảy ra ở mức độ lớn hơn khi dùng đồng thời nhôm hydroxit, có thể gây tắc ruột. Hạ kali máu liên quan đến sử dụng SPS cũng có thể làm tăng tác dụng phụ của digitalis. Sử dụng quá nhiều SPS cũng có thể gây ra tải trọng natri, có khả năng làm trầm trọng thêm tình trạng tăng huyết áp và các triệu chứng suy tim sung huyết.

Lưu ý khi dùng Sodium polyethylene sulfonate

Lưu ý và thận trọng chung

SPS có thể góp phần làm quá tải natri và dẫn đến giữ nước. Do đó, sử dụng SPS cần thận trọng trong một số tình trạng như suy tim sung huyết, tăng huyết áp nặng và phù nề rõ rệt. Các bác sĩ lâm sàng không nên sử dụng SPS ở những bệnh nhân có chức năng ruột bất thường, chẳng hạn như tắc ruột, tắc ruột và bệnh nhân sau phẫu thuật. Sử dụng SPS ở những bệnh nhân này có thể làm tăng nguy cơ thiếu máu cục bộ ruột, hoại tử và táo bón nghiêm trọng.

Lưu ý khi dùng Sodium polyethylene sulfonate cho phụ nữ có thai

Phân loại khi dùng SPS cho phụ nữ có thai theo FDA là loại C vì thế bệnh nhân cần tham khảo qua ý kiến của các bác sĩ để có lời khuyên chính xác nhất.

Lưu ý khi dùng Sodium polyethylene sulfonate cho phụ nữ đang cho con bú

Không có quá nhiều dữ kiện cho thấy lợi ích hay nguy hại của việc dùng SPS trong thời kỳ đang cho con bú. Nếu trong trường hợp cần thiết phải dùng SPS, bệnh nhân cần ngưng cho con bú hoặc cân nhắc đổi sang thuốc khác

Lưu ý khi dùng Sodium polyethylene sulfonate cho người lái xe hoặc vận hành máy móc

Không ảnh hưởng.

Tương tác với thuốc khác

SPS có khả năng gắn kết với các loại thuốc đường uống khác và có thể làm giảm hiệu quả hay khả năng hấp thu ở đường tiêu hóa của chúng. Do đó, tránh dùng đồng thời SPS với các thuốc uống khác. Dùng SPS ít nhất 3 giờ trước hoặc sau khi dùng các loại thuốc uống khác. Đối với bệnh nhân bị liệt dạ dày, cần dùng SPS cách các loại thuốc khác khoảng 6 giờ.

Ở những bệnh nhân dùng polystyrene sulfonate và đồng thời sorbitol có thể gây ra Hẹp đường tiêu hóa, thiếu máu cục bộ đường ruột. Do đó không sử dụng đồng thời Sorbitol với SPS.

Thận trọng khi sử dụng SPS với các thuốc sau:

  • Các thuốc có tác nhân trao đổi cation: Các thuốc này có thể làm giảm hiệu quả liên kết kali của thuốc.
  • Các thuốc kháng acid và thuốc nhuận tràng có khả năng tạo cation không hấp thu được: có thể gây nhiễm kiềm toàn thân sau khi sử dụng đồng thời SPS và thuốc nhuận tràng hay thuốc kháng acid trao đổi cation không hấp thu được như magie hydroxit và nhôm cacbonat,
  • Thuốc có bản chất tương tự digitalis: Tác dụng độc hại của digitalis trên tim, đặc nhất là các rối loạn nhịp thất khác nhau và phân ly nút nhĩ thất. Những triệu chứng này có khả năng trầm trọng hơn nếu dùng SPS làm hạ kali máu.
  • Dùng Lithium với SPS: Có thể làm giảm hấp thu lithium.
  • Dùng Levothyroxine với SPS: Có thể giảm hấp thu levothyroxine.

Một vài nghiên cứu của Sodium polyethylene sulfonate trong Y học

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên về Sodium Polystyrene Sulfonate để điều trị Tăng kali máu nhẹ ở bệnh thận mạn

Cơ sở và mục tiêu

Tăng kali máu ảnh hưởng đến 10% bệnh nhân CKD. Natri polystyrene sulfonate từ lâu đã được kê đơn cho tình trạng này, mặc dù thiếu bằng chứng về hiệu quả của nó trong điều trị tăng kali máu nhẹ trong vài ngày. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của natri polystyrene sulfonate trong điều trị tăng kali máu nhẹ.

Randomized Clinical Trial of Sodium Polystyrene Sulfonate for the Treatment of Mild Hyperkalemia in CKD
Randomized Clinical Trial of Sodium Polystyrene Sulfonate for the Treatment of Mild Hyperkalemia in CKD

Thiết kế, sắp đặt, người tham gia và đo lường

Tổng cộng, 33 bệnh nhân ngoại trú bị CKD và tăng kali huyết nhẹ (5,0-5,9 mEq / L) tại một bệnh viện giảng dạy duy nhất đã được đưa vào thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù đôi này. Chúng tôi chỉ định ngẫu nhiên những bệnh nhân này nhận giả dược hoặc natri polystyrene sulfonate 30 g, uống một lần mỗi ngày trong 7 ngày. Kết quả chính là so sánh giữa các nhóm nghiên cứu về sự khác biệt trung bình của nồng độ kali huyết thanh giữa ngày sau liều điều trị cuối cùng và ban đầu.

Kết quả

Thời gian điều trị trung bình là 6,9 ngày. Sodium polystyrene sulfonate cao hơn giả dược trong việc giảm nồng độ kali huyết thanh (sự khác biệt trung bình giữa các nhóm, -1,04 mEq / L; khoảng tin cậy 95%, -1,37 đến -0,71). Tỷ lệ bệnh nhân trong nhóm natri polystyrene sulfonate đạt được kali huyết bình thường vào cuối đợt điều trị cao hơn so với những bệnh nhân trong nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (73% so với 38%; P = 0,07). Có xu hướng về tỷ lệ rối loạn điện giải cao hơn và gia tăng các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa ở nhóm dùng natri polystyrene sulfonate.

Kết luận

Natri polystyrene sulfonate cao hơn giả dược trong việc làm giảm kali huyết thanh trong 7 ngày ở bệnh nhân tăng kali huyết nhẹ và suy thận.

Tài liệu tham khảo

  1. Pubchem, Sodium polyethylene sulfonate, truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2022.
  2. Rahman, S., & Marathi, R. (2021). Sodium Polystyrene Sulfonate. In StatPearls [Internet]. StatPearls Publishing.
  3. Lepage, L., Dufour, A. C., Doiron, J., Handfield, K., Desforges, K., Bell, R., … & Lafrance, J. P. (2015). Randomized clinical trial of sodium polystyrene sulfonate for the treatment of mild hyperkalemia in CKD. Clinical Journal of the American Society of Nephrology, 10(12), 2136-2142.

Hệ tim mạch, tạo máu

Kazelaxat

Được xếp hạng 5.00 5 sao
40.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc bột uốngĐóng gói: Hộp 20 gói x 15g

Xuất xứ: Việt Nam