Sertralin
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Sertralin
Tên danh pháp theo IUPAC
(1S,4S)-4-(3,4-dichlorophenyl)-N-methyl-1,2,3,4-tetrahydronaphthalen-1-amine
Nhóm thuốc
Thuốc chống trầm cảm nhóm ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin
Mã ATC
N – Thuốc hệ thần kinh
N06 – Thuốc hưng thần
N06A – Thuốc chống trầm cảm
N06AB – Các thuốc ức chế tái thu nhập Serotonin có chọn lọc
N06AB06 – Sertralin
Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai
Nhóm C
Mã UNII
QUC7NX6WMB
Mã CAS
79617-96-2
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C17H17Cl2N
Phân tử lượng
306.2 g/mol
Sertralin là một dẫn xuất của nhóm tetralin, được thay thế ở vị trí 1 và 4 bởi một metylamino và nhóm 3,4-dichlorophenyl, tương ứng (đồng phân diastereois S, S).
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 1
Số liên kết có thể xoay: 2
Diện tích bề mặt tôpô: 12 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 20
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: 245 – 246 °C
Điểm sôi: 416.3 ± 45.0 °C
Tỷ trọng riêng: 1.3 ± 0.1 g/cm3
Phổ hồng ngoại: Đạt cực đại tại 742.7 cm-1
Độ tan trong nước: 3.8mg/mL
Hằng số phân ly pKa: 9.16
Chu kì bán hủy: 25 – 26 giờ
Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 98%
Cảm quan
Sertralin có dạng bột kết tinh màu trắng, có thể tan được trong nước và một số dung môi hữu cơ như ethanol, chloroform, acetone…
Dạng bào chế
Viên nén: 25 mg, 50 mg, 100 mg.
Dung dịch uống: 20 mg/ml.
Viên nang: 25 mg, 50 mg.
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Sertralin nên được bảo quản trong bao bì gốc của nhà sản xuất, để ở nhiệt độ phòng từ 15 – 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Nguồn gốc
Đầu những năm 1970, nhà hóa học Pfizer Reinhard Sarges đã phát minh ra một loạt hợp chất tác động thần kinh mới dựa trên cấu trúc của thuốc an thần kinh thiothixene và pinoxepin. Sau đó, các nghiên cứu sâu hơn về các hợp chất này đã được thực hiện và dẫn đến việc phát hiện tametraline, một chất ức chế tái hấp thu dopamine và norepinephrine yếu hơn.
Tuy nhiên, sự phát triển của tametraline đã sớm bị dừng lại vì các tác dụng kích thích không mong muốn được quan sát thấy từ các thử nghiệm trên động vật. Đến năm 1977, sau khi so sánh các đặc điểm cấu trúc của nhiều loại thuốc ức chế tái hấp thu, nhà dược học Kenneth Koe đã bắt đầu quan tâm đến các dẫn xuất của tametraline.
Ông đã yêu cầu một nhà hóa học khác của Pfizer là Willard Welch, tổng hợp một số dẫn xuất tametraline mới và một số chất ức chế tái hấp thu norepinephrine mạnh đã được tạo ra. Trong số đó, một đại diện của các chất tương tự đồng phân cis thường không hoạt động là chất ức chế tái hấp thu serotonin.
Sau đó, Welch đã điều chế các chất đồng phân lập thể của hợp chất này và được nhà khoa học hành vi động vật Albert Weissman thử nghiệm in vivo. Cuối cùng, đồng phân (+) – mạnh nhất và chọn lọc nhất đã được đưa vào quá trình phát triển thêm và được đặt tên là Sertralin.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Dược lý của Sertralin phức tạp và có nhiều điểm tương đồng với các thuốc chống trầm cảm khác như fluoxetin. Cơ chế chính xác của tác dụng chống trầm cảm của Sertralin chưa rõ, nhưng thuốc được cho là có khả năng ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin ở màng nơron trước synap, dẫn đến làm tăng nồng độ serotonin ở synap hệ TKTW và làm tăng tác dụng của serotonin.
Hơn nữa, mặc dù cơ chế còn chưa rõ nhưng Sertralin có tác dụng trong điều trị chứng rối loạn ám ảnh – cưỡng bức. Điều này được xác định là do Sertralin có tác dụng điều hòa lại sự mất cân bằng serotonin, tương tự như cơ chế của clomipramin và các thuốc ức chế chọn lọc serotonin khác (như fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin).
Mặt khác, Sertralin có tác dụng rất yếu đến sự tái hấp thu norepinephrin hoặc dopamin. Hơn nữa, thuốc cũng ít hoặc không có tác dụng kháng cholinergic, kháng histamin hoặc chẹn alpha, beta-adrenergic khi dùng với liều điều trị. Do đó, các ADR liên quan đến các tác dụng này ít gặp hơn ở người dùng Sertralin so với thuốc chống trầm cảm ba vòng và một số thuốc chống trầm cảm khác. Ngoài ra, Sertralin cũng không ức chế monoamine oxidase.
Ứng dụng trong y học
Trầm cảm
Kết quả từ nhiều thử nghiệm lâm sàng có đối chứng đã xác định hiệu quả của sertralin trong điều trị trầm cảm. Hơn nữa, Sertralin cũng là một thuốc chống trầm cảm hiệu quả trong thực hành lâm sàng thường quy. Ngoài ra, việc duy trì điều trị bằng Sertralin giúp ngăn ngừa cả sự tái phát của giai đoạn trầm cảm hiện tại và các giai đoạn trong tương lai.
Trong một số nghiên cứu mù đôi, Sertralin tỏ ra hiệu quả hơn giả dược đối với chứng rối loạn nhịp tim, một dạng trầm cảm mãn tính hơn và có thể so sánh với imipramine về mặt này. Theo đó, Sertralin giúp cải thiện tình trạng trầm cảm của bệnh nhân rối loạn nhịp tim ở mức độ lớn hơn so với liệu pháp tâm lý.
Các dữ liệu nhi khoa hạn chế cũng cho thấy Sertralin làm giảm các triệu chứng trầm cảm ở trẻ em, mặc dù liệu pháp điều trị đầu tay cho các bệnh nhân này vẫn là fluoxetine.
Nói chung, Sertralin có hiệu quả tương tự như các thuốc chống trầm cảm khác. Theo đó, một phân tích tổng hợp đối với 12 loại thuốc chống trầm cảm thế hệ mới cho thấy Sertralin và escitalopram có hiệu quả tốt nhất và khả năng chấp nhận cao trong điều trị giai đoạn trầm cảm cấp tính ở người lớn.
Đồng thời, các thử nghiệm lâm sàng cũng đã chứng minh rằng Sertralin có hiệu quả chống trầm cảm tương tự như moclobemide, citalopram, fluvoxamine, paroxetine, nefazodone, escitalopram, bupropion, venlafaxine và mirtazapine.
Ngoài ra, Sertralin còn được cho là có hiệu quả hơn trong điều trị trầm cảm trong giai đoạn cấp tính so với fluoxetine.
Chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế
Sertralin có hiệu quả trong việc điều trị chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) ở người lớn và trẻ em. Theo đó, nó được dung nạp tốt hơn và dựa trên phân tích mục đích điều trị, hoạt động tốt hơn so với tiêu chuẩn vàng của clomipramine đối với OCD. Hơn nữa, việc duy trì điều trị bằng Sertralin cũng giúp ngăn ngừa sự tái phát của OCD.
Ngoài ra, liệu pháp nhận thức hành vi đơn độc cho thấy hiệu quả vượt trội hơn so với Sertralin ở cả người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, kết quả tốt nhất đạt được khi sử dụng kết hợp các phương pháp điều trị này.
Rối loạn hoảng sợ
Sertralin có hiệu quả vượt trội hơn giả dược trong điều trị rối loạn hoảng sợ và tỷ lệ đáp ứng không phụ thuộc vào liều lượng. Hơn nữa, ngoài việc giảm tần suất các cơn hoảng sợ khoảng 80% (đối với giả dược là 45%) và giảm lo lắng nói chung, Sertralin còn có khả năng cải thiện chất lượng cuộc sống trên hầu hết các thông số.
Những bệnh nhân “cải thiện” khi dùng Sertralin cho biết chất lượng cuộc sống của họ tốt hơn so với những người “cải thiện” khi dùng giả dược. Các tác giả của nghiên cứu cho rằng sự cải thiện đạt được với Sertralin là khác biệt và có chất lượng tốt hơn so với sự cải thiện đạt được với giả dược.
Sertralin có hiệu quả như nhau ở cả nam giới và phụ nữ, và đối với bệnh nhân có hoặc không có chứng sợ hãi. Hơn nữa, việc thất bại điều trị trước đây bằng các thuốc benzodiazepine không làm giảm hiệu quả của Sertralin. Tuy nhiên, tỷ lệ đáp ứng của thuốc thấp hơn đối với những bệnh nhân bị hoảng loạn nặng hơn.
Các nghiên cứu so sánh mù đôi cho thấy Sertralin có hiệu quả đối với chứng rối loạn hoảng sợ tương tự như paroxetine hoặc imipramine. Mặc dù không chính xác, việc so sánh kết quả của các thử nghiệm Sertralin với các thử nghiệm riêng biệt về các thuốc điều trị rối loạn hoảng sợ khác (như clonazepam, clomipramine, imipramine, alprazolam và fluvoxamine) cho thấy hiệu quả là tương đương.
Các rối loạn lo âu khác
Sertralin đã được sử dụng thành công trong điều trị chứng rối loạn lo âu xã hội. Các biểu hiện chính của rối loạn như sợ hãi, tránh né và các triệu chứng sinh lý đều đáp ứng với Sertralin. Hơn nữa, việc điều trị duy trì sau khi đạt được đáp ứng cũng giúp ngăn ngừa sự tái phát của các triệu chứng. Ngoài ra, sự cải thiện lớn hơn ở những bệnh nhân khởi phát rối loạn ở tuổi trưởng thành muộn hơn.
Trong một nghiên cứu so sánh, Sertralin tỏ ra vượt trội hơn so với liệu pháp phơi nhiễm. Tuy nhiên, những bệnh nhân được điều trị bằng can thiệp tâm lý tiếp tục có sự cải thiện trong thời gian theo dõi kéo dài một năm, trong khi những bệnh nhân chỉ được điều trị bằng Sertralin có diễn biến xấu đi sau khi kết thúc điều trị.
Ngoài ra, sự kết hợp giữa Sertralin và liệu pháp nhận thức hành vi dường như có hiệu quả hơn đối với trẻ em và thanh niên, so với chỉ điều trị bằng thuốc đơn độc.
Mặc dù không được chấp thuận để điều trị rối loạn lo âu tổng quát, nhưng một số hướng dẫn khuyến cáo Sertralin như một loại thuốc đầu tay trong các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát chất lượng tốt.
Rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt
Sertralin có hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng của rối loạn tiền kinh nguyệt (PMDD). Sự cải thiện đáng kể được quan sát thấy trong 50 – 60% trường hợp điều trị bằng Sertralin, so với 20–30% trường hợp điều trị bằng giả dược. Theo đó, sự cải thiện bắt đầu trong tuần điều trị đầu tiên, và ngoài tâm trạng, cáu kỉnh và lo lắng, sự cải thiện còn được thể hiện trong hoạt động gia đình, hoạt động xã hội và chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Các ứng dụng khác
Sertralin được chấp nhận để điều trị rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD). Theo đó, National Institute of Clinical Excellence khuyến nghị dùng Sertralin cho những bệnh nhân muốn điều trị bằng thuốc hơn là điều trị tâm lý. Đồng thời, các hướng dẫn khác cũng đề xuất Sertralin như một thuốc đầu tay cho liệu pháp dược lý.
Sử dụng Sertralin hàng ngày có thể hữu ích cho việc điều trị xuất tinh sớm. Tuy nhiên, có một nhược điểm là nó cần duy trì liên tục mỗi ngày để đạt được hiệu quả đáng kể.
Một đánh giá có hệ thống năm 2019 cho thấy rằng Sertralin có thể kiểm soát sự tức giận, cáu kỉnh và thù địch ở bệnh nhân trầm cảm và bệnh nhân mắc các bệnh đi kèm khác.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, Sertralin được hấp thu chậm nhưng tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc chưa được xác định, tuy nhiên ở động vật, sinh khả dụng của Sertralin khoảng 22 – 36%, dạng viên uống tương đương với dạng dung dịch uống.
Nếu uống viên nén cùng với thức ăn, diện tích dưới đường cong (AUC) tăng nhẹ, nồng độ đỉnh tăng khoảng 25% và thời gian nồng độ đạt đỉnh giảm từ 8 giờ xuống 5,5 giờ. Trong khi đó, đối với dạng dung dịch uống, thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng từ 5,9 giờ tới 7 giờ.
Sau khi uống các liều đơn từ 50 – 200 mg, nồng độ đỉnh của Sertralin trong huyết tương tỷ lệ tuyến tính với liều. Thuốc đạt trạng thái ổn định trong khoảng một tuần sau khi uống với liều mỗi ngày một lần. Ngoài ra, khi uống nhiều liều hàng ngày, Sertralin tích lũy gấp khoảng hai lần so với liều duy nhất hàng ngày.
Ở người cao tuổi, nồng độ đỉnh và sinh khả dụng của thuốc tăng.
Phân bố
Sertralin có khả năng phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, qua được hàng rào máu – não và bài tiết vào sữa mẹ. Thuốc có tỷ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 98%, chủ yếu là albumin và acid alpha 1-glycoprotein. Hơn nữa, tỷ lệ này không phụ thuộc vào nồng độ thuốc trong huyết tương từ 20 – 2 000 microgam/ml.
Chuyển hóa
Sertralin được chuyển hóa ở gan và chất chuyển hóa chính được tạo thành là N-desmethylsertralin, kém hoạt tính hơn.
Thải trừ
Sertralin được thải trừ chủ yếu dưới dạng chuyển hóa qua phân và nước tiểu với lượng xấp xỉ nhau. Chỉ một lượng rất nhỏ (< 0,2%) được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Thời gian bán thải của Sertralin khoảng 25 – 26 giờ và của chất chuyển hoá N-desmethylsertralin là khoảng 62 – 104 giờ. Ở người cao tuổi, thời gian bán thải có thể tăng đến khoảng 36 giờ, tuy nhiên điều này không quan trọng về lâm sàng và không cần hiệu chỉnh liều.
Ngoài ra, Sertralin được chuyển hóa mạnh ở gan nên sự tổn thương gan có thể ảnh hưởng đến sự đào thải của thuốc. Mặt khác, dược động học của Sertralin không bị ảnh hưởng ở bệnh nhân suy thận.
Độc tính ở người
Các trường hợp quá liều Sertralin gây tử vong chưa được ghi nhận. Mặt khác, hầu hết các trường hợp tử vong liên quan đến Sertralin là do bệnh nhân sử dụng đồng thời với các thuốc khác.
Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất liên quan đến quá liều Sertralin nhưng không gây tử vong là buồn ngủ, nôn, nhịp tim nhanh, buồn nôn, chóng mặt, kích động và run. Ngoài ra, hậu quả của quá liều Sertralin có thể bao gồm hội chứng serotonin, tăng huyết áp, hạ huyết áp, ngất, sững sờ, hôn mê, nhịp tim chậm, block nhánh, kéo dài QT, xoắn đỉnh, mê sảng, ảo giác và viêm tụy.
Tính an toàn
Người cao tuổi
Sertralin được sử dụng để điều trị trầm cảm ở bệnh nhân trên 60 tuổi tốt hơn giả dược và có thể so sánh với một loại thuốc SSRI như fluoxetine, thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs) như amitriptyline, nortriptyline và imipramine. Theo đó, Sertralin có tỷ lệ tác dụng phụ thấp hơn nhiều so với các TCA này, ngoại trừ buồn nôn, thường xuyên xảy ra hơn với Sertralin.
Ngoài ra, Sertralin dường như có hiệu quả hơn fluoxetine hoặc nortriptyline trong phân nhóm bệnh nhân trên 70 tuổi. Kết quả từ một phân tích tổng hợp cho thấy Sertralin, paroxetine và duloxetine có hiệu quả tốt hơn giả dược.
Mặt khác, trong một thử nghiệm năm 2003, quy mô tác dụng là tương đối thấp và không có sự cải thiện về chất lượng cuộc sống so với giả dược. Hơn nữa, với chứng sa sút trí tuệ trầm cảm, điều trị bằng Sertralin không mang lại lợi ích gì so với giả dược hoặc mirtazapine.
Phụ nữ mang thai
Các nghiên cứu hiện tại vẫn chưa xác định đầy đủ hiệu quả và tính an toàn của Sertralin đối với phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, các kết quả cho thấy một số trẻ sơ sinh có các triệu chứng giống với hội chứng cai thuốc khi có mẹ sử dụng Sertralin trong thai kỳ. Do đó, phụ nữ mang thai không được khuyến cáo dùng Sertralin trừ khi lợi ích đối với mẹ lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Mặt khác, trẻ sơ sinh cần được theo dõi cẩn thận trong trường hợp dùng Sertralin cho mẹ, đặc biệt trong ba tháng cuối thai kỳ. Các triệu chứng thường gặp ở trẻ sơ sinh có thể bao gồm: Suy hô hấp, ngừng thở, co giật, xanh tím, thân nhiệt không ổn định, bú kém, nôn trớ, giảm glucose huyết, tăng hoặc giảm trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương, run, quấy khóc, li bì, khóc liên tục, ngủ gà.
Các triệu chứng này có thể là do tác dụng của serotonin hoặc của hội chứng cai thuốc. Trong đa số trường hợp, các triệu chứng thường xuất hiện ngay hoặc trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
Phụ nữ cho con bú
Sertralin có thể phân bố vào sữa mẹ nên có thể gây ra các tác dụng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ. Vì vậy, phụ nữ đang cho con bú phải dùng Sertralin rất thận trọng, hơn nữa cũng không được khuyến cáo.
Tương tác với thuốc khác
Thuốc | Tương tác |
Disulfiram, lobenguan I123, các thuốc ức chế MAO, pimozid, sibutramin, thioridazin. | Tránh phối hợp |
Thuốc chẹn alpha/beta, thuốc chống đông máu, thuốc chống trầm cảm (ức chế tái hấp thu serotonin/đối kháng), thuốc chống tiểu cầu, aspirin, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế thần kinh trung ương: các cơ chất CYP2B6, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4, thuốc chống viêm không steroid, các thuốc điều hòa serotonin, các thuốc tiêu cục máu, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc đối kháng vitamin K. | Sertralin có thể làm tăng nồng độ/tác dụng |
Rượu (ethyl), buspiron, carbamazepin, clozapin, desmopressin, dextromethorphan, drotrecogin alfa, eplerenon, fessoteronin, galantamin, haloperidol, ibritumomab, lithium, maraviroc, methadon, phenytoin, pimecrolimus, pimozid, propafenon, ranolazin, risperidon, salicylat, salmeterol, tamoxifen, thioridazin, tositumomab, tramadol. | Sertralin có thể làm tăng nồng độ/tác dụng |
Thuốc giảm đau (opioid), chất ức chế CYP2D6, buspiron, cimetidin, dasatinib, disulfiram, macrolid, thuốc ức chế MAO, metoclopramid, omega-3-acid ethyl ester, pentosan, polysulfat natri, thuốc tương tự prostacyclin, sibutramin, tramadol, tryptophan. | Làm tăng nồng độ/tác dụng của Sertralin |
Carbamazepin, darunavir, cyproheptadin, efavirenz. | Làm giảm nồng độ/tác dụng của Sertralin |
Lưu ý khi sử dụng Sertralin
Việc điều trị bằng thuốc chống trầm cảm nói chung với bất kỳ chỉ định nào cũng phải được giám sát và theo dõi chặt chẽ để phát hiện diễn biến xấu trên lâm sàng, ý định tự sát, hành vi thay đổi bất thường như kích thích, cáu gắt, đặc biệt trong thời gian bắt đầu điều trị và trong thời gian hiệu chỉnh liều. Khi thấy trầm cảm nặng lên, kéo dài dai dẳng, hành vi bất thường kéo dài, cần cân nhắc thay đổi phác đồ điều trị hoặc ngừng thuốc.
Triệu chứng hưng cảm đã xuất hiện ở một số rất ít người điều trị với Sertralin. Do đó, Sertralin phải dùng thận trọng cho người có tiền sử hưng cảm và phải ngừng thuốc khi người bệnh bị hưng cảm.
Người bệnh sử dụng Sertralin phải được giám sát theo dõi chặt để phát hiện các triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng serotonin hoặc triệu chứng giống hội chứng an thần thần kinh ác tính.
Các cơn co giật có thể xuất hiện trong khi điều trị Sertralin, do đó không được dùng sertralin cho người bị động kinh không ổn định. Hơn nữa, người bị động kinh đã được kiểm soát phải được theo dõi chặt chẽ. Đặc biệt, phải ngừng Sertralin ở tất cả các người bệnh bị co giật.
Không nên dùng Sertralin cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi, trừ khi bị chứng rối loạn ám ảnh – cưỡng bức. Nguyên nhân là do lứa tuổi này hay có ý tưởng tự sát, hành vi bất thường như gây gổ hung hăng, cáu giận…. vì vậy cần phải theo dõi để phát hiện các nguy cơ này. Hơn nữa, tính dung nạp lâu dài của thuốc ở trẻ em và thiếu nhi vẫn chưa được xác định rõ.
Cần thận trọng khi dùng Sertralin vì thuốc có thể gây chảy máu, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc có khả năng tác động đến chức năng của tiểu cầu cũng như người bệnh có tiền sử rối loạn chảy máu.
Giảm natri huyết có thể xảy khi sử dụng Sertralin. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân là do hội chứng tiết hormon kháng niệu không phù hợp (SIADH). Ở người cao tuổi, người đang dùng thuốc lợi tiểu hoặc người bị giảm thể tích tuần hoàn do nguyên nhân khác có nguy cơ cao. Nếu thấy có triệu chứng của giảm natri huyết, cần phải ngừng Sertralin và cho điều trị thích hợp ngay.
Các triệu chứng cai thuốc thường gặp khi ngừng Sertralin, đặc biệt khi ngừng đột ngột. Nguy cơ xuất hiện triệu chứng cai thuốc phụ thuộc vào thời gian sử dụng và liều lượng cũng như tỷ lệ giảm liều. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường nhẹ và hết hẳn trong 2 tuần, rất hiếm kéo dài hơn (2 – 3 tháng). Do đó, nên giảm liều dần dần trong vài tuần hoặc tháng, tùy theo nhu cầu người bệnh.
Sertralin có khả năng gây ra hội chứng đứng ngồi không yên và thường xuất hiện trong vài tuần đầu điều trị.
Sertralin phải được dùng thận trọng cho người suy gan vì thời gian đào thải của thuốc kéo dài ở các bệnh nhân này. Do đó, phải giảm liều hoặc giảm số lần sử dụng cho thuốc. Ngoài ra, không được dùng Sertralin nếu suy gan nặng.
Mặc dù Sertralin ít gây buồn ngủ hơn đa số các thuốc chống trầm cảm khác và cũng không gây tổn hại nhiều đến chức năng nhận thức hoặc tâm lý vận động, tuy nhiên vẫn phải thận trọng khi thực hiện các hoạt động như lái tàu xe hoặc vận hành máy móc.
Phải dùng thận trọng Sertralin cho người bệnh đái tháo đường vì thuốc có thể làm thay đổi khả năng kiểm soát glucose huyết. Hơn nữa, phải theo dõi glucose huyết cẩn thận để hiệu chỉnh liều insulin và/ hoặc các thuốc uống chống đái tháo đường.
Sertralin có thể gây chán ăn và sụt cân, nên cần thận trọng khi sử dụng cho người nhẹ cân.
Thận trọng khi sử dụng Sertralin đối với người nghiện rượu.
Một vài nghiên cứu của Sertralin trong Y học
Tác dụng của Sertralin trong điều trị và phòng ngừa trầm cảm sau đột quỵ: Một phân tích tổng hợp
Cơ sở: Tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm sau đột quỵ (PSD) vẫn ở mức cao trên toàn thế giới. Ngoài ra, PSD gây ra nhiều di chứng. Mặc dù Sertralin đã được báo cáo là có hiệu quả trong điều trị PSD, nhưng nhiều nghiên cứu vẫn chưa thống nhất.
Phương pháp: PubMed, Embase, Scopus, Sổ đăng ký thử nghiệm có đối chứng của Cochrane, Thử nghiệm lâm sàng.gov, Wan fang Data (tiếng Trung), VIP (tiếng Trung) và CNKI (tiếng Trung) được truy xuất từ khi bắt đầu đến tháng 4 năm 2017.
Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) và thử nghiệm tự kiểm soát (SCT) đã được tuyển chọn, đáp ứng các tiêu chí đưa vào nghiên cứu. Điểm đánh giá trầm cảm, tỷ lệ PSD, các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (ADL), điểm suy giảm chức năng thần kinh và các tác dụng phụ đã được đánh giá.
Kết quả: Khoảng 11 nghiên cứu đã được tuyển chọn, bao gồm 1258 người tham gia. Đối với các thử nghiệm được đăng ký, kết quả được mô tả: việc giảm điểm đánh giá trầm cảm là đáng kể ở các nhóm dùng Sertralin (WMD -6,38; KTC 95% -8,63 đến -4,14; P <0,00001)
Tỷ lệ mắc PSD thấp hơn đáng kể ở các nhóm dùng Sertralin (RR 0,48; KTC 95% 0,35-0,67; P <.0001); có sự cải thiện rõ ràng về ADL (WMD 11,48; KTC 95% 4,18-18,78; P = 0,002 <0,05) và suy giảm thần kinh (WMD -3,44; KTC 95% -6,66 đến -0,21; P = 0,04 0,05). Tuy nhiên, trong các phân tích độ nhạy, các kết luận về việc giảm điểm đánh giá trầm cảm và cải thiện ADL đã bị thay đổi.
Kết luận: Nghiên cứu gợi ý rằng Sertralin có vai trò bảo vệ tiềm năng so với các nhóm chứng và chứng minh Sertralin là an toàn. Tuy nhiên, việc giảm điểm đánh giá trầm cảm và cải thiện ADL cần được xem xét cẩn thận.
Tài liệu tham khảo
- 1. Drugbank, Sertralin, truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
- 2. Feng, R., Wang, P., Gao, C., Yang, J., Chen, Z., Yang, Y., Jiao, J., Li, M., Fu, B., Li, L., Zhang, Z., & Wang, S. (2018). Effect of Sertralin in the treatment and prevention of poststroke depression: A meta-analysis. Medicine, 97(49), e13453. https://doi.org/10.1097/MD.0000000000013453
- 3. Pubchem, Sertralin, truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
- 4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Bangladesh
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Bồ Đào Nha
Xuất xứ: Slovenia
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Ấn độ
Xuất xứ: India
Xuất xứ: Bồ Đào Nha
Xuất xứ: Đức
Xuất xứ: Việt Nam