Hiển thị kết quả duy nhất

Riluzole

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Riluzole

Tên danh pháp theo IUPAC

6-(trifluoromethoxy)-1,3-benzothiazol-2-amine

Riluzole thuộc nhóm nào?

Riluzole là thuốc gì? Thuốc hệ thần kinh

Mã ATC

N – Hệ thần kinh

N07 – Thuốc hệ thần kinh khác

N07X – Thuốc hệ thần kinh khác

N07XX – Thuốc hệ thần kinh khác

N07XX02 – Riluzole

Mã UNII

7LJ087RS6F

Mã CAS

1744-22-5

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C8H5F3N2OS

Phân tử lượng

234.20 g/mol

Mô hình bóng và que

Mô hình bóng và que của Riluzole
Mô hình bóng và que của Riluzole

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 7

Số liên kết có thể xoay: 1

Diện tích bề mặt cực tôpô: 76,4

Số lượng nguyên tử nặng: 15

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Riluzole có thể chất rắn
  • Điểm nóng chảy: 119 °C

Dạng bào chế

Viên nén bao phim: Rilutek 50mg,…

Dạng bào chế Riluzole
Dạng bào chế Riluzole

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Riluzole được chỉ định cho bệnh nhân bị mắc bệnh xơ cứng teo cơ 1 bên, giúp kéo dài thời gian sống sót và thời gian mở khí quản. Riluzole cũng có tác dụng bảo vệ các tế bào thần kinh trong mô hình động vật thí nghiệm in vivo do các tổn thương thần kinh khác nhau liên quan đến cơ chế kích thích độc tố. Hiện nay cơ chế hoạt động của Riluzole chưa được biết rõ ràng. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy Riluzole có khả năng bất hoạt các kênh natri phụ thuộc vào điện áp, ức chế giải phóng glutamate và can thiệp vào nội bào các quá trình diễn ra sau sự liên kết của các chất dẫn truyền bị kích thích ở vị trí các thụ thể acid amin. Mặc dù riluzole nhìn chung an toàn và dung nạp tốt nhưng hiệu quả của nó trong điều trị bệnh xơ cứng teo cơ một bên còn khiêm tốn, chỉ kéo dài thời gian sống sót không cần mở khí quản thêm 2-3 tháng. Riluzole đã chứng minh hoạt động bảo vệ thần kinh in vivo và in vitro. Riluzole không có tác dụng lên bất kỳ biến chức năng hoặc thứ cấp nào khác.
  • Riluzole chặn các kênh natri nhạy cảm với TTX mà các kênh này có liên quan đến các tế bào thần kinh bị tổn thương, Riluzole cũng có tác dụng tăng cường thụ thể GABA A sau synap, ức chế trực tiếp các thụ thể kainate và NMDA.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi dùng đường uống, Riluzole được hấp thu tốt với sinh khả dụng khoảng 60% và có 90% Riluzole được hấp thu tại đường tiêu hóa. Nếu dùng Riluzole cùng thức ăn nhiều chất béo sẽ làm giảm khả năng hấp thu cũng như Cmax (giảm 45%) và giảm AUC ( giảm 20%)

Chuyển hóa

Riluzole được chuyển hóa rộng rãi tại gan, có 6 chất chuyển hóa chính của Riluzole bao gồm 4-hydroxy-riluzole và 7-hydroxy-riluzole, N-Hydroxyriluzole, 5-hydroxy-riluzole, và các chất chuyển hóa phụ chưa xác định. Riluzole được chuyển hóa thông qua quá trình hydroxyl hóa và glucuronid nhờ enzym CYP1A2, cytochrome P450.

Phân bố

Riluzole liên kết 96% với protein huyết tương trong đó là chủ yếu với lipoprotein và albumin.

Thải trừ

Riluzole có thời gian bán thải trung bình là 12 giờ nếu dùng liều lặp lại nhiều lần.

Ứng dụng Riluzole trong y học

Riluzole được chỉ định dùng trong điều trị bệnh xơ cứng teo cơ 1 bên cho bệnh nhân. Riluzole giúp kéo dài sự sống hay kéo dài thời gian thơ máy cho bệnh nhân mắc bệnh xơ cứng teo cơ một bên.

Quá trình tổng hợp Riluzole

Riluzole được điều chế bằng cách cho kali thiocyanate phản ứng với 4-(trifluoromethoxy)anilin sau đó cho phản ứng với brom, tạo thành vòng thiazole

Tác dụng phụ

  • Rất phổ biến: suy giảm chức năng phổi, buồn nôn ; yếu đuối.
  • Thường gặp: buồn ngủ; đau bụng; nôn mửa; tăng aminotransferase, nhức đầu; chóng mặt.
  • Không phổ biến: bệnh phổi kẽ, viêm tụy.
  • Hiếm gặp: phản ứng dị ứng, giảm bạch cầu trung tính

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng Riluzole cho bệnh nhân:

  • Có mẫn cảm với Riluzole.
  • Bệnh nhân bị bệnh gan.
  • Phụ nữ có thai hay cho con bú.

Độc tính ở người

Khi dùng Riluzole quá liều có thể gây các triệu chứng ngộ độc bao gồm triệu chứng về tâm thần, thần kinh, bệnh não nhiễm độc cấp tính có biểu hiện hôn mê, sững sờ, methemoglobin huyết. Tuy nhiên chứng methemoglobin huyết nặng sẽ được phục hồi nhanh chóng sau khi cho bệnh nhân dùng xanh methylen.

Hưỡng dẫn sử dụng

  • Liều Riluzole khuyến cáo là 500mg/12 giờ.
  • Nên uống Riluzole lúc trước khi ăn hay sau khi ăn 1-2 giờ, uống thuốc lúc đói để tránh tình trạng giảm hấp thu thuốc.

Tương tác với thuốc khác

  • Rượu và đồ uống có cồn có thể tăng khả năng gây độc cho gan của Riluzole.
  • Việc dùng đồng thời Riluzole với chất nền, chất ức chế và chất cảm ứng CYP1A2 có thể gây tương tác bất lợi cho bệnh nhân.
  • Riluzole có thể gây hại cho gan, đặc biệt nếu sử dụng một số loại thuốc điều trị đau hoặc viêm khớp, cholesterol cao , co giật , nhiễm trùng, ngừa thai.

Lưu ý khi sử dụng

  • Bệnh nhân trong quá trình dùng Riluzole nên hạn chế uống rượu và các đồ uống có chứa cồn vì Riluzole có thể tăng khả năng gây độc cho gan khi dùng chung với các sản phẩm này.
  • Riluzole có thể làm tăng men gan cao gấp 3-5 lần mức giới hạn bình thường vì vậy bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng gan cần thận trọng khi dùng Riluzole. Các xét nghiệm chức năng gan nên được theo dõi thường xuyên ở bệnh nhân.
  • Trong 3 tháng đầu điều trị với Riluzole bệnh nhân nên được theo dõi về các dấu hiệu và triệu chứng của tổn thương gan.
  • Không khuyến cáo dùng Riluzole cho bệnh nhân có nồng độ transaminase gan cao gấp 5 lần giới hạn bình thường.
  • Bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình khi dùng Riluzole có thể làm tăng khả năng gặp tác dụng phụ.Riluzole
  • Nên thận trọng khi điều trị bằng riluzole ở những bệnh nhân dễ bị giảm bạch cầu, bệnh nhân rối loạn chức năng thận.
  • Riluzole có thể gây độc cho thai nhi vì vậy không dùng Riluzole cho phụ nữ có thai.
  • Thận trọng khi dùng Riluzole cho phụ nữ cho con bú vì hiện nay chưa rõ hiệu quả hay độc tính của Riluzole gây ra cho trẻ sơ sinh hay không.

Một vài nghiên cứu của Riluzole trong Y học

Riluzole dùng để bệnh xơ cứng teo cơ một bên (ALS)/bệnh thần kinh vận động (MND)

Riluzole for amyotrophic lateral sclerosis (ALS)_motor neuron disease (MND)
Riluzole for amyotrophic lateral sclerosis (ALS)_motor neuron disease (MND)

Riluzole hiện nay đã là thuốc được chất nhận sử dụng để điều trị bệnh xơ cứng teo cơ 1 bên ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu đánh giá và kiểm tra hiệu quả của Riluzole trong việc kéo dài thời gian sống và trì hoãn việc sử dụng các biện pháp thay thế để duy trì sự sống và đánh giá tác dụng của riluzole đối với sức khỏe chức năng. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp tìm kiếm nhóm bệnh thần kinh cơ từ năm 1996 đến 20/04/2011 và hỏi ý kiến các chuyên giá trong lĩnh vực này. Nghiên cứu được tiến hành theo thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng. Đối tượng được lựa chọn vào nghiên cứu là những bệnh nhân là người lớn được chẩn đoán mắc bệnh xơ cứng teo 1 bên. Nghiên cứu cho các bệnh nhân điều trị bằng Riluzole lần lượt theo liều 50, 100, 200 mg, kết quả đánh giá dựa trên chức năng thần kinh, chức năng cơ bắp và các tác dụng không mong muốn mà bệnh nhân gặp phải. Tổng cộng có 974 bệnh nhân được điều trị bằng riluzole và 503 bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. Kết quả cho thấy việc dùng Riluzole 100 mg mỗi ngày mang lại lợi ích, khả năng sống sót sau một năm tăng 9% (49% ở nhóm giả dược và 58% ở nhóm riluzole). Sau 18 tháng, nguy cơ tương đối tử vong hoặc phẫu thuật mở khí quản với riluzole 100 mg/ngày đã giảm 21%. Từ đó kết luận rằng Riluzole 100 mg mỗi ngày là an toàn hợp lý và có thể kéo dài thời gian sống thêm trung bình khoảng hai đến ba tháng ở bệnh nhân xơ cứng teo cơ một bên.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Riluzole , pubchem. Truy cập ngày 21/11/2023.
  2. Robert G Miller 1, J D Mitchell, Dan H Moore (2012) Riluzole for amyotrophic lateral sclerosis (ALS)/motor neuron disease (MND), pubchem. Truy cập ngày 21/11/2023.

Thuốc giãn cơ

Rilutek 50mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 6.500.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 4 vỉ x 14 viên

Thương hiệu: Sanofi

Xuất xứ: Pháp