Pseudoephedrin
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
(1S,2S)-2-(methylamino)-1-phenylpropan-1-ol
Pseudoephedrine thuộc nhóm thuốc gì?
Pseudoephedrine là thuốc gì? Thuốc thông mũi dùng toàn thân
Mã ATC
R – Hệ hô hấp
R01 – Thuốc xịt mũi
R01B – Thuốc thông mũi dùng toàn thân
R01BA – Thuốc giao cảm
R01BA02 – Pseudoephedrin
Mã UNII
7CUC9DDI9F
Mã CAS
90-82-4
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C10H15NO
Phân tử lượng
165.23 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Pseudoephedrine là một thành viên của nhóm phenyletanolamines là (1S)-2-(methylamino)-1-phenylethan-1-ol trong đó hydro pro-S ở vị trí 2 được thay thế bằng nhóm methyl
Mô hình bóng và que
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 2
Số liên kết hydro nhận: 2
Số liên kết có thể xoay: 3
Diện tích bề mặt cực tôpô: 32,3
Số lượng nguyên tử nặng: 12
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 2
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
- Pseudoephedrine có dạng chất rắn. Tinh thể từ ether.
- Điểm nóng chảy : 119 °C
- Hòa tan ít trong nước ; tan tự do trong alc hoặc ether
- Góc quay quang học cụ thể: +51,2 độ ở 20 °C
Dạng bào chế
Siro : thuốc Pseudoephedrine hydrochloride 30mg,..
Viên nén
Nguồn gốc
Năm 1889, Pseudoephedrine lần đầu tiên được phân lập từ Ephedra Vulgaris, được mô tả bởi các nhà hóa học người Đức Ladenburg và Oelschlägel. Các muối pseudoephedrine hydrochloride và pseudoephedrine sulfate được sử dụng nhiều dưới dạng một thành phần hoặc (phổ biến hơn) ở dạng kết hợp như thuốc kháng dextromethorphan, paracetamol, histamine, guaifenesin hoặc NSAID
Dược lý và cơ chế hoạt động
Pseudoephedrine là một tác nhân giao cảm thuộc nhóm thuốc amphetamine và phenethylamine. Pseudoephedrine gây co mạch dẫn đến tác dụng thông mũi. Tác dụng của Pseudoephedrine có thời gian ngắn trừ khi được bào chế dưới dạng giải phóng kéo dài. Pseudoephedrine tác động trực tiếp lên hệ thống thụ thể adrenergic, chủ yếu là phản ứng của thụ thể α-adrenergic và ít mạnh hơn như một chất chủ vận của thụ thể beta adrenergic. Nhờ đó Pseudoephedrine tạo ra sự co mạch giúp thông mũi và điều trị chứng cương dương vật. Pseudoephedrine cũng ức chế các chất vận chuyển dopamine và serotonin, norepinephrine. Pseudoephedrine tác động lên các thụ thể α- và β2-adrenergic do đó gây co mạch và giãn cơ trơn ở phế quản. Khi các thụ thể này được kích hoạt, khiến các mạch máu co lại do các cơ sẽ co lại cho phép ít chất lỏng rời khỏi mạch máu và đi vào mũi, họng do đó Pseudoephedrine dẫn đến giảm sản xuất chất nhầy, giảm viêm màng mũi, giảm các triệu chứng nghẹt mũi. Pseudoephedrine gây giảm tắc nghẽn, giãn phế quản tạo ra sự thư giãn của cơ trơn phế quản và giảm tình trạng khó thở. Tác dụng giống giao cảm của pseudoephedrine bao gồm tăng đáp ứng điều hòa nhịp tim của tâm nhĩ phải, nhịp tim, huyết áp trung bình.
Dược động học
Hấp thu
Pseudoephedrine thuốc khi dùng đường uống liều duy nhất 240mg có Cmax là 246,3±10,5ng/mL khi ăn và 272,5±13,4ng/mL khi đói và thời gian đạt nồng độ đỉnh là 11,87±0,72 giờ khi đói, 6,60±1,38 giờ khi ăn. AUC của Pseudoephedrine sau khi uống lúc no và lúc đói lần lượt là 6862,0± 334,1ng\*h/mL và 7535,1±333,0ng\*h/mL
Chuyển hóa
<1% Pseudoephedrine bị khử nhóm N-demethyl hóa thành chất chuyển hóa không có hoạt tính. Pseudoephedrine được chuyển hóa không hoàn toàn ở gan
Phân bố
Thể tích phân bố của pseudoephedrin là 2,6-3,3L/kg.
Thải trừ
Liều duy nhất 60mg Pseudoephedrine có độ thanh thải 5,9±1,7mL/phút/kg. 55-75% Pseudoephedrine được phát hiện trong nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa
Ứng dụng trong y học
- Pseudoephedrine có trong thuốc nào? Pseudoephedrine được dùng trong các thuốc điều trị, làm thuốc thông mũi. Pseudoephedrine giảm tình trạng phù nề và nghẹt mũi, sung huyết mô do dị ứng hay cảm lạnh
- Pseudoephedrine được chỉ định để điều trị nghẹt mũi, điều trị viêm mũi vận mạch, tắc nghẽn ống Eustachian.
- Pseudoephedrine dùng trong bổ trợ cho các thuốc khác trong điều trị viêm thanh quản, viêm xoang, viêm mũi dị ứng,viêm tai giữa và viêm phế quản
- Pseudoephedrine cũng được sử dụng dự phòng chứng cương đau dương vật tái phát
Tác dụng phụ
- Pseudoephedrine gây tác dụng phụ bao gồm: hồi hộp, dễ bị kích thích, kích thích hệ thần kinh trung ương, chóng mặt và lo lắng, mất ngủ
- Ít gặp: nhịp tim nhanh hoặc đánh trống ngực .
- Hiếm gặp: viêm đại tràng thiếu máu cục bộ, ảo giác, rối loạn nhịp tim,tăng huyết áp, co giật, giãn đồng tử, sẹo giả tái phát, phát ban cố định, viêm da tiếp xúc toàn thân
Độc tính ở người
Pseudoephedrine dùng quá liều có thể gây chóng mặt, khát nước, rối loạn nhịp tim, tuần hoà, nhịp tim nhanh, nhức đầu, buồn nôn, khó tiểu, yếu cơ, nôn, đau trước tim, đánh trống ngực, căng cơ, lo lắng, bồn chồn, đổ mồ hôi, mất ngủ, rối loạn tâm thần nhiễm độc.
Tương tác với thuốc khác
- Việc sử dụng đồng thời Pseudoephedrine với thuốc ức chế monoamine oxidase có thể gây tăng huyết áp
- Tác dụng hạ huyết áp của mecamylamine, reserpin, methyldopa và veratrum alkaloid bị giảm khi dùng cùng Pseudoephedrine
- Pseudoephedrine và thuốc đối kháng beta-adrenergic có thể gây tương tác bất lợi.
- Pseudoephedrine sử dụng đồng thời với digitalis có thể gây tăng điều hòa nhịp tim ngoài tử cung
- Thuốc kháng axit làm tăng tốc độ hấp thu pseudoephedrine
- Dùng Pseudoephedrine với thuốc IMAO gây tăng huyết áp.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân đái tháo đường, tăng nhãn áp góc đóng
- Bệnh nhân bị bệnh tim mạch, cường giáp
- Bệnh nhân bị tăng huyết áp nặng hoặc không kiểm soát được, phì đại tuyến tiền liệt
- Bệnh động mạch vành nặng
- Phụ nữ mang thai
Lưu ý khi sử dụng
- Tính an toàn và hiệu quả của Pseudoephedrine i ở trẻ em vẫn chưa rõ ràng.
- Mặc dù một lượng nhỏ pseudoephedrine trong sữa mẹ không có khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ nhưng đôi khi nó có thể gây khó chịu. Một nghiên cứu phát hiện ra rằng pseudoephedrine có thể làm giảm sản xuất sữa ở phụ nữ đang cho con bú. Một liều duy nhất pseudoephedrine làm giảm sản xuất sữa một cách nghiêm trọng và việc sử dụng nhiều lần sẽ cản trở quá trình tiết sữa. Vì vậy mẹ có con mới sinh chưa có đủ sữa hoặc những bà mẹ gặp khó khăn trong việc sản xuất đủ sữa không nên dùng pseudoephedrine.
- Thận trọng khi dùng Pseudoephedrine cho bệnh nhân tăng huyết áp, phì đại tuyến tiền liệt, thiếu máu cơ tim
- Ngưng dùng Pseudoephedrine nếu bệnh nhân có triệu chứng căng thẳng, dễ nổi cáu, mất ngủ, chóng mặt tồn tại quá 7 ngày và kèm theo sốt.
- Thận trọng khi dùng Pseudoephedrine cho bệnh nhân > 60 tuổi, bệnh nhân suy thận vừa hay nặng vì tăng nguy cơ độc tính
Một vài nghiên cứu của Pseudoephedrine trong Y học
Hiệu quả và an toàn của pseudoephedrine đơn liều và đa liều trong điều trị nghẹt mũi do cảm lạnh thông thường
Mục đích của nghiên cứu là nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả của công thức pseudoephedrine mới sau khi dùng đơn liều và đa liều ở bệnh nhân URTI. Nghiên cứu này là một thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, nhóm song song, có đối chứng giả dược được thực hiện trong ba ngày. 238 bệnh nhân bị nghẹt mũi liên quan đến cảm lạnh thông thường liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp, độ tuổi trung bình là 20 được cho dùng pseudoephedrine và giả dược. Vào ngày 1, nhóm pseudoephedrine có điểm xung huyết thấp hơn đáng kể so với giả dược. Vào ngày thứ 3, không có sự khác biệt khác biệt đáng kể Kết quả chứng minh pseudoephedrine là thuốc điều trị nghẹt mũi an toàn và hiệu quả do URTI. Trung bình nhịp tim ở nhóm dùng pseudoephedrine cao hơn từ hai đến bốn nhịp mỗi phút so với nhóm dùng giả dược. Kết quả từ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm vào ngày đầu tiên chứng minh một liều duy nhất 60 mg pseudoephedrine điều trị tình trạng nghẹt mũi tốt hơn điều trị bằng giả dược.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Pseudoephedrine, pubchem. Truy cập ngày 04/10/2023.
- Martez S M Jawad, Suhair S M Jawad, James T Angello, Howard M Druce (2005) Efficacy and safety of single and multiple doses of pseudoephedrine in the treatment of nasal congestion associated with common cold, pubmed.com. Truy cập ngày 04/10/2023.