Hiển thị tất cả 6 kết quả

Pregnenolone

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Pregnenolone

Tên danh pháp theo IUPAC

1-[(3S,8S,9S,10R,13S,14S,17S)-3-hydroxy-10,13-dimethyl-2,3,4,7,8,9,11,12,14,15,16,17-dodecahydro-1H-cyclopenta[a]phenanthren-17-yl]ethanone

Mã UNII

73R90F7MQ8

Mã CAS

145-13-1

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C21H32O2

Phân tử lượng

316.5 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Pregnenolone là một steroid 20-oxo được thay thế pregn-5-ene bằng nhóm beta-hydroxy ở vị trí 3 và nhóm oxo ở vị trí 20. Pregnenolone còn được biết đến về mặt hóa học là pregn-5-en-3β-ol-20-one. Pregnenolone có chứa các hydrocarbon liên kết với nhau, chứa hai nhánh methyl và một liên kết đôi ở C5, các nhóm chức xeton và hydroxyl trong vòng hydrocarbon B

Mô hình bóng và que

Mô hình bóng và que của Pregnenolone
Mô hình bóng và que của Pregnenolone

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 2

Số liên kết có thể xoay: 1

Diện tích bề mặt cực tôpô: 37,3

Số lượng nguyên tử nặng: 23

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 7

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Pregnenolone tồn tại dạng chất rắn có điểm nóng chảy ở 192°C
  • Độ hòa tan: 0,00706 mg/mL ở 37°C
  • Pregnenolone kỵ nước, các dẫn xuất dạng sunfat , pregnenolone sunfat của Pregnenolone hòa tan trong nước.

Dạng bào chế

Viên nén

Viên nang cứng

Dạng bào chế Pregnenolone
Dạng bào chế Pregnenolone

Nguồn gốc

Vào năm 1934, Adolf Butenandt và các đồng nghiệp lần đầu tiên tổng hợp được Pregnenolone

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Pregnenolone là gì? Pregnenolone được biết đến như 1 hormon nội sinh có trong vỏ tuyến thượng thận và trong não bộ. Pregnenolone là tiền chất của các progestogen. Pregnenolone tăng phản ứng với glutamate thông qua cơ chế hoạt động tại các vị trí sản xuất Neurosteroid nhưng không gây kích hoạt thụ thể.
  • Pregnenolone sau khi được đưa vào cơ thể sẽ được sử dụng để tạo ra các hormon có ảnh hưởng đến nhiều chức năng não bộ của cơ thể. Pregnenolone là chất điều biến dị lập thể âm tính của thụ thể CB1 do đó nó tham gia vào các phản ứng chống lại sự kích hoạt thụ thể CB 1. Pregnenolone ngăn chặn các chất chủ vận thụ thể CB, liên kết với ái lực cao ở mức nanomol với MAP2 trong não bộ. Các nghiên cứu đã tìm thấy pregnenolone tăng sự phát triển tế bào thần kinh trong các tế bào PC12, tạo ra sự trùng hợp ở trong nuôi cấy tế bào thần kinh. Do đó, pregnenolone có thể kiểm soát sự ổn định, hình thành các vi ống trong tế bào thần kinh và độ dẻo thần kinh trong quá trình lão hóa

Dược động học

Sau khi được đưa vào cơ thể, Pregnenolone trải qua quá trình chuyển hóa steroid theo nhiêu con đường như sau:

  • Pregnenolone nhờ 16-ene synthase có thể được chuyển đổi thành androstadienol
  • Pregnenolone nhờ steroid sulfotransferase có thể được chuyển đổi thành pregnenolone sulfate, quá trình chuyển hóa này có thể được đảo ngược lại nhờ bởi steroid sulfatase vì vậy đây được coi là chuyển hóa thuận nghịch
  • Pregnenolone thông qua con đường Δ có thể được chuyển đổi thành 17α-hydroxypregnenolone nhờ enzyme 17α-hydroxylase sau đó chất này nhờ 17,20-lyase được chuyển đổi thành dehydroepiandrosterone
  • Pregnenolone được chuyển đổi thành progesterone

Vì Pregnenolone có tính ưa mỡ nên có thể vượt qua hàng rào máu não nhưng dạng dẫn xuất sulfat của nó không thể vượt qua hàng rào máu não.

Ứng dụng trong y học

  • Pregnenolone được ứng dụng dùng trong tăng hoạt động của các khớp thần kinh, tăng cường quá trình myelin hóa đồng thời có tác dụng bảo vệ thần kinh, cải thiện trí nhớ, cải thiện nhận thức và bảo vệ chống lại tình trạng bệnh tâm thần phân liệt. Pregnenolone và các dẫn xuất của nó đã được chứng minh là có tác dụng có lợi trong não, bao gồm đẩy lùi rối loạn trầm cảm .
  • Pregnenolone cũng rất quan trọng cho chức năng quan trọng đối với việc cân bằng hormone cho cơ thể, giúp cải thiện tình trạng thiếu hụt hormon gây ra nhiều bệnh lí
  • Ngoài vai trò là tiền chất của các hormone steroid khác, pregnenolone còn có tác dụng như một phân tử chống viêm để duy trì cân bằng nội môi miễn dịch trong các tình trạng viêm khác nhau

Tác dụng phụ

Pregnenolone có thể gây ra 1 số tác dụng phụ sau nhức đầu, thay đổi tâm trạng tiêu cực, kích thích quá mức, tức giận, lo lắng, mụn trứng cá, nhịp tim không đều, mất ngủ, khó chịu,mọc lông mặt, rụng tóc

Độc tính ở người

Hiện nay chưa có báo cáo về độc tính của Pregnenolone gây hại cho người dùng

Tương tác với thuốc khác

  • Pregnenolone khi được đưa vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành các hormon trong đó có estrogen, testosterone vì vậy việc dùng đồng thời Pregnenolone với các sản phẩm có chứa estrogen, testosterone có thể dẫn đến tình trạng cơ thể có quá nhiều estrogen làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của estrogen, testosterone.
  • Việc dùng đồng thời Pregnenolone với các sản phẩm chứa hormon gây thừa hormon trong cơ thể và làm tăng các tác dụng cũng như tác dụng phụ của thuốc nội tiết tố.

Lưu ý khi sử dụng

  • Do Pregnenolone được tạo thành estrogen vì vậy người dùng không nên dùng Pregnenolone nếu bị tình trạng xấu đi khi tiếp xúc với estrogen
  • Vì hiện nay nghiên cứu còn hạn chế vì vậy tránh dùng Pregnenolone cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú hay những bệnh nhân mắc bệnh thận, gan, trẻ nhỏ
  • Việc dùng Pregnenolone cho phụ nữ sau mãn kinh nên được xem xét về tính an toàn.
  • Không nên dùng Pregnenolone cho đối tượng < 18 tuổi

Mức độ Pregnenolone bình thường

Mức độ Pregnenolone trên từng nhóm đối tượng cần đảm bảo trong giới hạn quy định như sau:

  • Phụ nữ: 10 – 230 ng/dL
  • Đàn ông: 10 – 200 ng/dL
  • Trẻ em: 10 – 48 ng/dL
  • Con trai ở độ tuổi vị thành niên: 10 – 50 ng/dL
  • Cô gái ở độ tuổi vị thành niên: 15 – 84 ng/dL
  • Người cao tuổi ở nam và nữ lần lượt là 40 và 39 ng/dL

Sinh tổng hợp

Pregnenolone được chuyển hóa thông qua quá trình hydroxyl hóa chuỗi bên ở vị trí C20 và C22 làm phân tách các chuỗi, được tổng hợp từ cholesterol. Các enzym tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển hóa này là cytochrome P450scc. Có hai chất trung gian trong quá trình chuyển hóa thành pregnenolone từ cholesterol là 20α,22 R -dihydroxycholesterol, 22 R -hydroxycholesterol, đều được xúc tác bởi P450scc. Pregnenolone được sản xuất chủ yếu ở não, tuyến sinh dục, tuyến thượng thận. Mặc dù pregnenolone cũng được sản xuất ở não, tuyến sinh dục nhưng hầu hết pregnenolone đều có nguồn gốc từ vỏ thượng thận

Qúa trình sinh tổng hợp Pregnenolone
Qúa trình sinh tổng hợp Pregnenolone

Một vài nghiên cứu của Pregnenolone trong Y học

Tác dụng mãn tính của pregnenolone ở người bình thường: giảm tác dụng an thần do benzodiazepine gây ra

Chronic pregnenolone effects in normal humans_ attenuation of benzodiazepine-induced sedation
Chronic pregnenolone effects in normal humans_ attenuation of benzodiazepine-induced sedation

Pregnenolone được biết như tiền chất của steroid chủ yếu ở người. Pregnenolone cũng có tác dụng nội tại ảnh hưởng đến các hành vi não bộ, các thụ thể như GABA. Trong 2 nghiên cứu sơ bộ đã mô tả về tác dụng cũng như khả năng dung nạp hướng tâm thần của Pregnenolone ở người. Nghiên cứu tiến hành trên 17 tình nguyện viên khỏe mạnh bình thường cho bổ sung Pregnenolone với liều 15mg Pregnenolone/ngày trong 2 tuần sai đó la 30mg Pregnenolone ngày trong 2 tuần tiếp theo và giả dược trong 4 tuần, nghiên cứu tiến hành theo phương pháp mù đôi có đối chứng, kín và chéo. Các phản ứng cũng như hành vi của các đối tượng nghiên cứu được ghi nhận vào các thời điểm lúc bắt đầu và kết thúc. Pregnenolone cho thấy khả năng dung nạp tốt và không ảnh hưởng đến trí nhớ, tâm trạng hay chất lượng giấc ngủ cũng như sức khỏe người dùng. Trong nghiên cứu 2 tiến hành trên 11 đối tượng từ nghiên cứu 1 được nhận 0,2mg/kg diazepam sau khi hoàn thành nghiên cứu 1 để đánh giá. Tác động của việc dùng Pregnenolone trước 4 tuần so với giả dược cho thấy nhóm dùng trước với Pregnenolone và nhóm giả dược không có sự khác biệt đáng kể, tình trạng hay quên và mức độ lo lắng của diazepam gây ra không suy giảm. Vì vậy cần có những nghiên cứu sâu hơn và ở quy mô lớn hơn để khẳng định chắc chắn các kết quả ghi nhận được của nghiên cứu này.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Pregnenolone , pubchem. Truy cập ngày 14/10/2023.
  2. Sharon E Meieran 1, Victor I Reus, Rebecca Webster, Robert Shafton, Owen M Wolkowitz (2004) Chronic pregnenolone effects in normal humans: attenuation of benzodiazepine-induced sedation , pubmed.com. Truy cập ngày 14/10/2023.
Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 580.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang Đóng gói: Hộp 1 lọ 30 viên

Thương hiệu: Công Ty Cổ Phần Quốc Tế Dopharma

Xuất xứ: Việt Nam

Chống thấp khớp, cải thiện bệnh trạng

Hoàng Thấp Linh

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 160.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên nang

Thương hiệu: Dược phẩm Á Âu

Xuất xứ: Việt Nam

Các thuốc ảnh hưởng đến sự điều hòa hormon

Herbido

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 380.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 60 viên

Thương hiệu: Arcman Pharma

Xuất xứ: Mỹ

Rối loạn cương dương và rối loạn xuất tinh

Japan Tengsu

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 650.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 01 lọ x 16 viên

Thương hiệu: Dược phẩm Shiga

Xuất xứ: Nhật Bản

Các thuốc ảnh hưởng đến sự điều hòa hormon

Spacaps

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 220.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 3 vỉ x10 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Tư Vấn Y Dược Quốc Tế

Xuất xứ: Việt Nam

Điều hòa kinh nguyệt

An Phụ Khang An Châu

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 185.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Thương hiệu: Dược phẩm An Châu

Xuất xứ: Việt Nam