Pemirolast
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
9-methyl-3-(2H-tetrazol-5-yl)pyrido[1,2-a]pyrimidin-4-one
Mã UNII
2C09NV773M
Mã CAS
69372-19-6
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C10H8N6O
Phân tử lượng
228.21 g/mol
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 5
Số liên kết có thể xoay: 1
Diện tích bề mặt cực tôpô: 87,1
Số lượng nguyên tử nặng: 17
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 0
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
Pemirolast kali là bột màu hơi vàng, hòa tan trong nước
Dạng bào chế
Dung dịch: thuốc Pemirolast kali 0,1%,..
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Pemirolast có tác dụng ức chế phản ứng quá mẫn tức thời loại I, là chất ổn định tế bào mast. Pemirolast ức chế sự giải phóng các chất trung gian gây viêm từ tế bào mast do kháng nguyên gây ra. Pemirolast cạnh tranh với histamine tại các vị trí thụ thể H1 trên các tế bào tác động của mạch máu từ đó làm giảm tạm thời các triệu chứng ngứa mắt và chảy nước mắt.
- Pemirolast có khả năng liên kết với các thụ thể histamin H1 do đó làm ngăn chặn hoạt động vốn có của các histamin này sau đó làm giảm các triệu chứng tiêu cực do các histamin này gây ra. Pemirolast cũng đã được chứng minh có tác dụng ức chế các dòng ion calci được kháng nguyên kích thích vào các tế bào mast do sự tắc nghẽn các kênh calci gây ra. Pemirolast cũng ức chế quá trình hóa hương động vào các mô mắt của bạch cầu ái toan và gây giải phóng chất trung gian gây viêm từ các bạch cầu oái toan. Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh được việc điều trị viêm kết mạc dị ứng khi dùng dung dịch nhỏ mắt chứa levocabastine và Pemirolast có hiệu quả hơn trong việc chỉ dụng levocabastine đơn trị.
Dược động học
Hấp thu
Pemirolast hiện nay được dùng theo đường nhỏ mắt thì cho thấy sau khi dùng tại chỗ nồng độ đỉnh trong huyết tương là 4,7 ng/ml và đạt được sau khoảng thời gian 2 tuần dùng thuốc
Chuyển hóa
Pemirolast được chuyển hóa tại gan tuy nhiên không nhiều
Phân bố
Khi nghiên cứu trên chuột cho thấy Pemirolast có được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ cao hơn nồng độ trong huyết tương tuy nhiên dữ liệu này trên người chưa được chứng minh
Thải trừ
Pemirolast được bài tiết ở thận khoảng 84-90% trong vòng 24h và chỉ có 10-15% được bài tiết dưới dạng không bị chuyển hóa. Thời gian bán thải của Pemirolast khi dùng theo đường nhỏ mắt là 4,5 giờ.
Ứng dụng trong y học
Pemirolast được dùng trong ngăn ngừa và giảm tình trạng ngứa mắt do dị ứng như viêm kết mạc dị ứng, sốt cỏ khô.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể gặp của Pemirolast bao gồm:
- Mắt có cảm giác bị khó chịu, nóng rát
- Đau đầu, sổ mũi
- Triệu chứng giống cảm cúm, cảm lạnh
Độc tính ở người
Chưa có dữ liệu
Tương tác với thuốc khác
Pemirolast hiện nay chỉ được nghiên cứu để dùng theo đường nhỏ mắt vì vậy chưa ghi nhận bất kì tương tác nào của Pemirolast tuy nhiên trong quá trình dùng Pemirolast bạn không nên dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác để tránh các tương tác bất lợi có thể xảy ra.
Lưu ý khi sử dụng
- Khi dùng Pemirolast tránh để đầu nhỏ giọt của chai thuốc bị nhiễm khuẩn, tránh để đầu nhỏ giọt chạm vào mắt hay các bề mặt khác
- Bệnh nhân nên đợi ít nhất 10 phút sau khi dùng Pemirolast thì mới đeo kính áp tròng.
- Pemirolast không được sử dụng kính áp tròng nếu bị đỏ mắt
- Không dùng Pemirolast để điều trị kích ứng mắt do nguyên nhân kính áp tròng gây ra
- Hiện nay hiệu quả và độ an toàn của Pemirolast cho đối tượng < 3 tuổi chưa được chứng minh và xác định vì vậy tránh dùng Pemirolast cho nhóm đối tượng này
- Hiện nay tác dụng của Pemirolast và độ an toàn chưa được nghiên cứu ở người cao tuổi
- Thận trọng khi dùng Pemirolast cho bệnh nhân suy thận và suy gan
- Hiện nay chưa có nghiên cứu đầy đủ về tính an toàn và hiệu quả của Pemirolast cho phụ nữ có thai và không biết liệu Pemirolast có bài tiết vào sữa mẹ hay không vì vậy chỉ dùng Pemirolast khi có chỉ định của bác sĩ để dùng Pemirolast cho nhóm đối tượng này và đảm bảo lợi ích vượt trội rủi ro
Một vài nghiên cứu của Pemirolast trong Y học
Nghiên cứu 1
Dung dịch nhỏ mắt Pemirolast kali 0,1% là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh viêm kết mạc dị ứng: phân tích tổng hợp của hai nghiên cứu giai đoạn III, ngẫu nhiên, đeo mặt nạ đôi, đối chứng giả dược
Nghiên cứu này tiến hành với mục tiêu đánh giá hiệu quả và độ an toàn của dung dịch nhỏ mắt pemirolast kali 0,1%- một chất ổn định tế bào mast mới trong việc ngăn ngừa các biểu hiện ở mắt của bệnh viêm kết mạc dị ứng theo mùa. Phân tích tổng hợp dựa trên 2 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi có kiểm soát giả dược. Một nhóm được cho dùng Pemirolast 0,1% ở những bệnh nhân có tiền sử viêm kết mạc dị ứng và nhóm còn lại cho dùng giả dược. Nghiên cứu tiến hành trên tổng cộng 274 bệnh nhân bắt đầu điều trị và kết thúc điều trị trong 1-2 tuần vào thời điểm trước khi bắt đầu mùa có phấn. Trong quá trình bệnh nhân được ghi lại các đánh giá về tình trạng ngứa mắt. Trong mỗi khoảng thời gian 7 ngày hoặc 14 ngày, bệnh nhân được điều trị bằng pemirolast kali 0,1% cho biết số ngày không bị ngứa mắt nhiều hơn so với bệnh nhân dùng giả dược. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở 63 trong tất cả các khoảng thời gian 7 ngày và 88% trong tất cả các khoảng thời gian 14 ngày. Sau mùa dị ứng, pemirolast kali 0. 1% vượt trội hơn đáng kể so với giả dược trong việc giảm ngứa mắt do chất gây dị ứng kết mạc gây ra, với tình trạng giảm ngứa xảy ra sớm nhất là 3 phút sau khi thử nghiệm chất gây dị ứng. Từ đó cho thấy Pemirolast kali 0,1% được dung nạp tốt và có đặc tính an toàn tương tự như giả dược trong việc ngăn ngừa ngứa mắt ở bệnh nhân viêm kết mạc dị ứng trong mùa dị ứng.
Nghiên cứu 2
Một thử nghiệm so sánh về tính an toàn và hiệu quả của dung dịch nhỏ mắt pemirolast kali 0,1% dùng hai hoặc bốn lần một ngày ở bệnh nhân viêm kết mạc dị ứng theo mùa
Nghiên cứu tiến hành nhằm so sánh hiệu quả và độ an toàn giữa chế độ điều trị hai lần mỗi ngày và bốn lần mỗi ngày của pemirolast 0,1% ở bệnh nhân viêm kết mạc dị ứng. Nghiên cứu được tiến hành theo thử nghiệm mù đôi trê 169 bệnh nhân bị viêm kết mạc dị ứng được chọn ngẫu nhiên và chia thành 2 nhóm, 1 nhóm cho dùng cho dùng pemirolast kali 0,1% 2 lần/ngày và pemirolast kali 0,1% 4 lần/ngày. Đánh giá được thực hiện vào lúc 0, 2 và 4 tuần, với triệu chứng ngứa và sung huyết ở tuần thứ 4 là tiêu chí chính. Khoảng tin cậy 95% với giới hạn trên < hoặc = 0,5. Kết quả cho thấy triệu chứng ngứa và tăng huyết áp là tương tự nhau. Tình trạng tăng huyết áp ở tuần 4 có thể so sánh được. Điểm số ở Tuần 2 và sự thay đổi trung bình so với ban đầu là tương đương nhau. Cả hai chế độ điều trị đều được dung nạp tốt và không quan sát thấy sự khác biệt về tác dụng phụ. Kết luận rằng liều dùng không có sự khác biệt quá lớn về việc giảm ngứa và tăng huyết áp. Cả hai chế độ điều trị đều được dung nạp tốt như nhau ở bệnh nhân viêm kết mạc dị ứng.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Pemirolast , pubchem. Truy cập ngày 12/10/2023.
- Mark B Abelson 1, Gregg J Berdy, Thomas Mundorf, Lawrence D Amdahl, Adrienne L Graves; Pemirolast study group (2002) Pemirolast potassium 0.1% ophthalmic solution is an effective treatment for allergic conjunctivitis: a pooled analysis of two prospective, randomized, double-masked, placebo-controlled, phase III studies , pubmed.com. Truy cập ngày 12/10/2023.
- Petrus Gous 1, Auli Ropo (2004) A comparative trial of the safety and efficacy of 0.1 percent pemirolast potassium ophthalmic solution dosed twice or four times a day in patients with seasonal allergic conjunctivitis, pubmed.com. Truy cập ngày 12/10/2023.
Xuất xứ: Nhật Bản