Omeprazole
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Omeprazole
Tên danh pháp theo IUPAC
6-methoxy-2-[(4-methoxy-3,5-đimetylpyridin-2-yl)methylsulfinyl]-1H-benzimidazole.
Mã ATC
A02BC01
A – Đường thải và chuyển hóa.
A02 – Thuốc điều trị rối loạn liên quan đến axit.
A02B – Thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng và bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD).
A02BC – Thuốc ức chế bơm proton.
A02BC01 – Omeprazole.
Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai
C
Mã UNII
KG60484QX9
Mã CAS
73590-58-6
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C17H19N3O3S
Phân tử lượng
345,416 g/mol
Cấu trúc phân tử
Omeprazol là 5-methoxy-2-[(RS)-[(4-methoxy-3,5- dimethylpyridin-2 – yl )methyl] sulphinyl] -1H- benzimidazol
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy (° C): 155°C.
Điểm sôi: 599,991°C ở 760mmHg.
Khối lượng riêng: 345,115 g/mol.
Độ tan: 0,359 mg/mL.
Độ pH: base yếu
Hằng số phân ly pKa: với axit là 9,29; với base là 4,77.
Chu kì bán hủy: phân hủy nhanh trong môi trường axit, nhưng có độ ổn định chấp nhận được trong môi trường kiềm, thời gian bán hủy là 19 và 8 giờ ở 25 và 37°C.
Khả năng liên kết với Protein huyết tương: khoảng 95% khả năng liên kết.
Cảm quan
Bột trắng hoặc gần như trắng.
Rất khó tan trong nước, tan trong methylen clorid và dung dịch kiềm loãng, hơi tan trong ethanol 96 % và methanol.
Dạng bào chế
Viên nang giải phóng chậm: 10mg; 20mg; 40mg.
Viên nén giải phóng chậm: 10mg; 20mg; 40mg.
Bột thuốc pha hỗn dịch uống: 2,5mg/gói; 10mg/gói; 20mg/gói, 40mg/gói.
Thuốc bột pha tiêm: 40mg (dạng muối natri).
Điều kiện bảo quản và độ ổn định
Hoạt chất được bảo quản ở 15 – 30oC. Tránh ánh sáng và ẩm.
Dung dịch tiêm tĩnh mạch phải được dùng trong vòng 4 giờ sau khi pha. Không được sử dụng nếu dung dịch đã đổi màu do bị oxy hóa hoặc dung dịch có cặn tủa.
Nguồn gốc
Được FDA phê duyệt lần đầu vào năm 1989, Omeprazole là một chất ức chế bơm proton, được dùng để điều trị các rối loạn liên quan đến axit dạ dày. Những rối loạn này có thể bao gồm bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), bệnh loét dạ dày tá tràng và các bệnh đặc trưng khác bởi sự bài tiết quá mức của axit dịch vị. Thuốc này là loại thuốc hữu ích trên lâm sàng đầu tiên trong nhóm, và sau đó nó được phê duyệt bởi công thức của nhiều loại thuốc ức chế bơm proton khác. Nhìn chung, Omeprazole có hiệu quả và được dung nạp tốt, thúc đẩy việc sử dụng phổ biến ở trẻ em và người lớn.
Cơ chế hoạt động
Omeprazole là một chất ức chế bơm proton có chọn lọc và không thể đảo ngược. Omeprazole ức chế tiết axit dạ dày bằng cách ức chế cụ thể hệ thống enzym hydro-kali adenosin triphosphatase (H +, K + -ATPase) được tìm thấy ở bề mặt bài tiết của tế bào thành. Nó ức chế sự vận chuyển cuối cùng của các ion hydro (thông qua trao đổi với các ion kali) vào lòng dạ dày. Vì hệ thống enzym H + / K + ATPase được coi là máy bơm axit (proton) của niêm mạc dạ dày, Omeprazole được biết đến như một chất ức chế bơm axit dạ dày, ức chế cả bài tiết axit cơ bản và kích thích bất kể tác nhân kích thích.
Tiết axit clohydric vào lòng dạ dày là một quá trình được điều chỉnh chủ yếu bởi H (+) / K (+) -ATPase, được biểu hiện với số lượng lớn bởi các tế bào thành của dạ dày. Omeprazole là một hoạt chất của nhóm hợp chất kháng tiết, ngăn chặn sự tiết axit dạ dày bằng cách ức chế chọn lọc hệ thống enzym H + / K + -ATPase. Thuốc ức chế bơm proton như Omeprazole liên kết cộng hóa trị với cysteine tồn dư qua cầu nối disulfua ức chế tiết axit dạ dày đến 36 giờ. Tác dụng kháng tiết này liên quan đến liều lượng và dẫn đến ức chế cả bài tiết axit cơ bản và kích thích, bất kể kích thích là gì.
Cơ chế hoạt động Omeprazol
Sau khi uống, tác dụng kháng tiết của Omeprazole bắt đầu xảy ra trong vòng 1 giờ, với tác dụng tối đa xảy ra trong vòng 2 giờ. Ức chế bài tiết là khoảng 50% tối đa vào thời điểm 24 giờ và thời gian ức chế kéo dài đến 72 giờ. Do đó, tác dụng kháng tiết kéo dài hơn nhiều so với thời gian bán hủy huyết tương rất ngắn (dưới một giờ), dường như do liên kết kéo dài với enzym H + / K + -ATPase thành. Khi ngừng thuốc, hoạt động bài tiết trở lại dần dần, trong 3 – 5 ngày. Tác dụng ức chế bài tiết acid của Omeprazole tăng lên khi dùng liều lặp lại một lần mỗi ngày, đạt mức ổn định sau bốn ngày.
Ứng dụng/ Chỉ định trong Y học
Omeprazole, theo nhãn FDA, là một chất ức chế bơm proton (PPI) được sử dụng cho các mục đích sau:
– Điều trị viêm loét tá tràng.
– Loại bỏ H.pylori để giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng ở người lớn. Có thể hoàn tất việc điều trị nhiễm Helicobacter pylori bằng cách dùng kết hợp ba liệu pháp omeprazole, amoxicillin và clarithromycin trong 7- 14 ngày.
– Điều trị viêm loét dạ dày ở bệnh nhân từ 1 tuổi trở lên.
– Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản có triệu chứng (GERD) ở bệnh nhân từ 1 tuổi trở lên.
– Điều trị viêm thực quản ăn mòn do tăng tiết axit ở bệnh đối với bệnh nhân từ 1 tháng tuổi trở lên.
– Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn do GERD qua trung gian axit ở bệnh nhân từ 1 tuổi trở lên.
– Tình trạng bệnh lý tăng tiết axit dạ dày ở người lớn.
Dược lực học
Ảnh hưởng đến tiết axit dạ dày
Omeprazole làm giảm tiết axit dạ dày. Sau khi uống, tác dụng kháng tiết của Omeprazole thường bắt đầu đạt được trong vòng 1 giờ, với tác dụng tối đa xảy ra sau 2 giờ sau khi dùng. Tác dụng ức chế bài tiết axit của Omeprazole tăng lên khi dùng liều lặp lại một lần mỗi ngày, đạt mức ổn định sau 4 ngày.
Ảnh hưởng đến gastrin huyết thanh
Trong những nghiên cứu trên 200 bệnh nhân trở lên, nồng độ gastrin huyết thanh tăng trong 1 – 2 tuần đầu tiên khi dùng liều thuốc điều trị hàng ngày. Điều này xảy ra song song với việc ức chế tiết axit.
Không tăng thêm gastrin huyết thanh khi tiếp tục dùng Omeprazole vì sẽ gây tăng sản tế bào giống enterochromaffin và tăng nồng độ Chromogranin A (CgA) trong huyết thanh. Mức CgA tăng có thể dẫn đến kết quả dương tính giả trong những nghiên cứu chẩn đoán khối u thần kinh nội tiết.
Hiệu ứng tế bào giống Enterochromaffin (ECL)
Các mẫu sinh thiết dạ dày đã được lấy từ hơn 3000 bệnh nhân trẻ em và người trưởng thành được điều trị bằng Omeprazole trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn. Tỷ lệ tăng sản tế bào giống enterochromaffin tăng lên theo thời gian; không có trường hợp ung thư tế bào ECL, tân sinh hoặc loạn sản nào được xác định ở những bệnh nhân này.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này không đủ sức mạnh và thời gian để đưa ra kết luận về ảnh hưởng có thể có của việc sử dụng Omeprazole trong thời gian dài đối với sự phát triển của bất kỳ tình trạng tiền ác tính hoặc ác tính nào.
Các hiệu ứng khác
Tác dụng toàn thân của Omeprazole trên hệ thần kinh trung ương, hệ hô hấp và tim mạch vẫn chưa được tìm thấy.
Omeprazole, được dùng với liều uống 30mg hoặc 40mg trong 2 – 4 tuần, chưa thấy ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp, chuyển hóa carbohydrate, hoặc mức độ lưu hành của hormon tuyến cận giáp, cortisol, testosterone, estradiol, cholecystokinin, prolactin, hoặc secrettin.
Dược động học
Hấp thu
Omeprazol bị phá hủy trong môi trường axit. Thuốc được bào chế dưới dạng hạt bao tan trong ruột rồi đóng vào nang hoặc dập thành viên nén để tránh sự phá hủy ở pH axit của dạ dày. Omeprazol được hấp thu hoàn toàn thường là ở ruột non sau khi uống từ 3 đến 6 giờ. Sinh khả dụng khoảng 60%. Tuy Omeprazol có nửa đời trong huyết tương ngắn, nhưng thuốc có thời gian tác dụng dài (do sự gắn kéo dài của thuốc vào H+ /K+ ATPase). Vì vậy chỉ có thể dùng thuốc mỗi ngày một lần.
Phân bố
Phân bố trong mô, đặc biệt là tế bào thành dạ dày. Thuốc gắn khoảng 95% vào protein huyết tương.
Chuyển hóa
Sau khi hấp thu, Omeprazol được chuyển hóa hoàn toàn hầu như ở gan, chủ yếu nhờ isoenzym CYP2C19 của cytochrom P450 để thành hydroxy omeprazol, và một phần nhỏ chuyển hóa qua CYP3A4 để thành Omeprazol sulfon.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa không có hoạt tính và được đào thải chủ yếu qua nước tiểu và một phần qua phân. Hầu hết liều dùng (khoảng 77%) được thải trừ qua nước tiểu ít nhất sáu chất chuyển hóa khác nhau. Hai chất chuyển hóa được xác định là hydroxy omeprazole và axit cacboxylic tương ứng. Phần còn lại được tìm thấy trong phân. Điều này cho thấy sự bài tiết đáng kể qua mật của các chất chuyển hóa Omeprazole. Ba chất chuyển hóa đã được xác định trong huyết tương, các dẫn xuất sulfide và sulfone của omeprazole, và hydroxy omeprazole. Các chất chuyển hóa này có hoạt tính kháng tiết tối thiểu hoặc không có.
Độc tính ở người
Tác dụng lâm sàng khi quá liều
Các tác dụng dưới đây xuất hiện khi thực hiện các nghiên cứu lâm sàng, gồm: Nhìn mờ, lú lẫn, tăng tiết mồ hôi, buồn ngủ, khô miệng, đỏ mặt, nhức đầu, buồn nôn, nhịp tim nhanh.
Độc tính trên gan
Mặc dù được sử dụng rộng rãi, omeprazole hiếm khi liên quan đến tổn thương gan. Trong các thử nghiệm dài hạn, quy mô lớn, tăng ALT huyết thanh xảy ra ở ít hơn 1% bệnh nhân và với tỷ lệ tương tự như tỷ lệ xảy ra với giả dược hoặc thuốc so sánh. Trong một loạt trường hợp lớn bị thương gan do thuốc, omeprazole đã xuất hiện trong một số trường hợp tổn thương gan cấp tính và suy gan cấp tính hiếm gặp. Khả năng gây độc tính của Omeprazol là hiếm gặp nhưng có khả năng gây ra tổn thương rõ ràng trên lâm sàng.
Việc sử dụng ở bà mẹ cho con bú
Dữ liệu chỉ ra rằng omeprazole có thể có trong sữa mẹ. Hiện tại không ghi nhận thông tin nào về tác dụng của omeprazole đối với trẻ bú mẹ hoặc khả năng sản xuất sữa. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ nên được cân nhắc cùng với mức độ cần thiết đối với omeprazole và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ bú sữa mẹ từ omeprazole.
Tương tác với thuốc khác
Có tổng cộng 206 loại thuốc được biết là tương tác với omeprazol , được phân loại là 20 loại tương tác chính, 140 loại trung bình và 46 loại tương tác nhỏ.
Atazanavir
Omeprazole làm giảm sự hấp thu và nồng độ Atazanavir trong máu và làm cho thuốc giảm hiệu quả chống lại HIV.
Belzutifan
Omeprazole làm tăng nồng độ trong máu và các tác dụng phụ của Belzutifan.
Cilostazol
Omeprazole làm tăng đáng kể nồng độ Cilostazol trong máu.
Dasatinib
Omeprazole cản trở sự hấp thụ của Dasatinib vào máu, điều này có thể làm cho thuốc kém hiệu quả hơn trong việc điều trị ung thư.
Infigratinib
Omeprazole cản trở sự hấp thu của Infigratinib và làm giảm hiệu quả của nó.
Methotrexate
Omeprazole làm tăng nồng độ trong máu và các tác dụng phụ của Methotrexate.
Selpercatinib
Omeprazole cản trở sự hấp thụ của Selpercatinib vào máu và làm giảm hiệu quả của nó.
Tacrolimus
Omeprazole làm tăng đáng kể nồng độ Tacrolimus trong máu và làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Voriconazole
Voriconazole làm tăng nồng độ Omeprazole trong máu và làm tăng các tác dụng phụ.
Warfarin
Sử dụng Warfarin cùng với Omeprazol có thể làm tăng nguy cơ chảy máu trong một số trường hợp hiếm hoi.
Một vài nghiên cứu của Omeprazol trong Y học
Thử nghiệm thí điểm ngẫu nhiên Omeprazole qua đường trực tràng ở trẻ sơ sinh bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản
Cơ sở và mục tiêu:
Omeprazole là một chất ức chế bơm proton được sử dụng trong liệu pháp ức chế axit ở trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh không thể nuốt viên thuốc uống hoặc viên nang. Vì trẻ sơ sinh yêu cầu liều lượng Omeprazole không chuẩn, các hạt hoặc viên nén thường được nghiền nát hoặc lơ lửng trong nước hoặc natri bicarbonate, có thể phá hủy lớp phủ trong ruột. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khám phá hiệu quả và dược động học của Omeprazole dùng trực tràng ở trẻ bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) do chứng mất trương lực thực quản (EA) hoặc thoát vị hoành bẩm sinh (CDH) và so sánh chúng với omeprazole dùng đường uống.
Rectal omeprazole in infants with gastroesophageal reflux disease: a randomized pilot trial
Phương pháp:
Trẻ sơ sinh (6 – 12 tuần sau khi sinh và trọng lượng cơ thể >3 kg) với EA hoặc CDH và GERD được phân ngẫu nhiên để nhận một liều duy nhất 1 mg/kg Omeprazole qua đường uống hoặc trực tràng. Kết quả chính là tỷ lệ phần trăm trẻ sơ sinh mà Omeprazole có hiệu quả theo tiêu chí xác định trước về pH trong thực quản 24 giờ. Kết quả phụ là tỷ lệ phần trăm thời gian pH dạ dày <3 hoặc <4, cũng như các thông số dược động học.
Kết quả:
Mười bảy trẻ sơ sinh, 4 với EA và 13 với CDH, đã được bao gồm. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có hiệu quả của omeprazole là 56% (5 trong số 9 trẻ) sau khi dùng đường trực tràng và 50% (4 trên 8 trẻ) sau khi uống. Tổng thời gian trào ngược tính bằng phút và tỷ lệ phần trăm và số đợt trào ngược có pH <4 giảm có ý nghĩa thống kê sau khi dùng Omeprazole cả đường trực tràng và đường uống. Dùng omeprazole qua đường trực tràng và đường uống dẫn đến phơi nhiễm huyết thanh tương tự nhau.
Kết luận:
Một liều Omeprazole trực tràng duy nhất (1 mg/kg) dẫn đến sự gia tăng nhất quán pH trong thực quản và dạ dày ở trẻ bị GERD liên quan đến EA hoặc CDH, tương tự như khi uống. Cân nhắc những thách thức với các công thức uống hiện có, Omeprazole đặt trực tràng thể hiện như một giải pháp thay thế sáng tạo, đầy hứa hẹn cho trẻ bị GERD bệnh lý.
Tài liệu tham khảo
1. Bestebreurtje, P., de Koning, B. A., Roeleveld, N., Knibbe, C. A., Tibboel, D., van Groen, B., … & de Wildt, S. N. (2020). Rectal omeprazole in infants with gastroesophageal reflux disease: a randomized pilot trial. European journal of drug metabolism and pharmacokinetics, 45(5), 635-643.
2. Bộ Y Tế (2018), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Bộ Y Tế (2017), Dược điển Việt Nam V, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Drugs.com, Interactions checker, Omeprazole, truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
5. Go.drugbank, Drugs, Omeprazole, truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
6. Pubchem, Omeprazole, truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
7. Pubmed, Omeprazole, truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Tây Ban Nha
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Cyprus
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam