Olodaterol

Hiển thị kết quả duy nhất

Olodaterol

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Olodaterol

Tên danh pháp theo IUPAC

6-hydroxy-8-[(1R)-1-hydroxy-2-[[1-(4-methoxyphenyl)-2-methylpropan-2-yl]amino]ethyl]-4H-1,4-benzoxazin-3-one

Nhóm thuốc

Thuốc chủ vận thụ thể Beta – 2 – Adrenergic có chọn lọc

Mã ATC

R – Hệ hô hấp

R03 – Thuốc chữa hen

R03A – Thuốc Adrenergic dạng hít

R03AC – Thuốc chủ vận thụ thể Beta – 2 – Adrenergic có chọn lọc

R03AC19 – Olodaterol

Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai

B

Mã UNII

VD2YSN1AFD

Mã CAS

868049-49-4

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C21H26N2O5

Phân tử lượng

386.4 g/mol

Cấu trúc phân tử

Olodaterol là dẫn xuất của nhóm benzoxazine là 6-hydroxy-1,4-benzoxazin-3-one trong đó hydro ở vị trí 4 được thay thế bằng nhóm (1R)-1-hydroxy-2-{[1-(4-metoxyphenyl)-2-metylpropan-2-yl]amino}etyl.

Cấu trúc phân tử Olodaterol
Cấu trúc phân tử Olodaterol

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 4

Số liên kết hydro nhận: 6

Số liên kết có thể xoay: 7

Diện tích bề mặt tôpô: 100Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 28

Các tính chất đặc trưng

Điểm sôi: 649.0±55.0 °C ở 760 mmHg

Tỷ trọng riêng: 1.3±0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 0.0703 mg/mL

Hằng số phân ly pKa: 9.84

Chu kì bán hủy: 22 giờ và 45 giờ

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 60%

Dạng bào chế

Khí dung: 2.5 mcg

Dạng bào chế Olodaterol
Dạng bào chế Olodaterol

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Olodaterol nên được bảo quản trong bao bì gốc của nhà sản xuất, ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng trực tiếp.

Nguồn gốc

Olodaterol là một chất ức chế β2 tác dụng kéo dài (LABA) được phát triển chủ yếu cho điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Nó đã được chấp thuận bởi Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và nhiều cơ quan y tế khác trên thế giới.

Olodaterol được phát triển bởi công ty dược phẩm Boehringer Ingelheim. Boehringer Ingelheim là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu trên thế giới và có trụ sở tại Đức. Công ty đã tiến hành nghiên cứu và phát triển olodaterol như một phần của chương trình nghiên cứu về các liệu pháp mới cho bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và bệnh hen.

Việc phát hiện và phát triển các chất ức chế β2 mới như olodaterol đòi hỏi một quá trình nghiên cứu dài và kinh phí cao. Boehringer Ingelheim đã tiến hành nhiều nghiên cứu lâm sàng để đánh giá hiệu quả và an toàn của olodaterol trước khi được chấp thuận bởi các cơ quan y tế trên thế giới.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Olodaterol có vai trò là một chất chủ vận mạnh mẽ cho thụ thể beta2-adrenergic ở người khi thử nghiệm in vitro. Đặc biệt, nó có sự chọn lọc vượt trội cho thụ thể này. Trong khi đó, tác động của nó lên thụ thể b1- và b3-adrenergic – thường gặp ở cơ trơn tim và mô mỡ – lại là tương đối yếu.

Olodaterol thuộc nhóm chất chủ vận beta2-adrenergic tác động kéo dài (LABA). Chủ yếu, nó hoạt động bằng cách gắn kết và kích thích thụ thể beta2-adrenergic, chủ yếu nằm ở phổi. Những thụ thể này thường được kích hoạt bởi epinephrine nội sinh, dẫn đến sự giãn cơ trơn và mở rộng đường hô hấp thông qua tương tác với kênh canxi loại L.

Quá trình này kích hoạt protein G liên quan, tiếp tục kích hoạt adenylate cyclase, chuyển hoá thành adenosine monophosphate vòng (cAMP) và protein kinase A (PKA). Sự gia tăng của cả hai yếu tố này dẫn đến việc giãn đường hô hấp bằng cách làm giãn các cơ trơn xung quanh.

Ứng dụng trong y học

COPD là một nhóm các bệnh phổi liên quan mà bệnh nhân thường trải qua sự tắc nghẽn của đường hô hấp, dẫn đến khó thở và giảm chất lượng cuộc sống. Một trong những đặc điểm của COPD là việc co bóp quá mức của cơ trơn phế quản, gây ra việc hạn chế luồng không khí. Olodaterol hoạt động bằng cách kích thích các thụ thể β2 trên cơ trơn phế quản, giảm co bóp và giúp mở rộng đường hô hấp. Điều này làm giảm triệu chứng và tăng cường chức năng phổi.

Một trong những đặc điểm nổi bật của olodaterol là thời gian hoạt động dài – lên đến 24 giờ. Điều này cho phép bệnh nhân chỉ cần sử dụng một lần mỗi ngày, giúp tăng cường tuân thủ điều trị và giảm nguy cơ quên liều.

Olodaterol thường được chỉ định cho người lớn mắc bệnh COPD, bao gồm cả bệnh viêm phế quản mạn tính và tiền sử bệnh lao. Tuy nhiên, olodaterol không được khuyến nghị để điều trị bệnh hen ổn định hoặc làm giảm các cơn co thắt phế quản cấp tính. Hơn nữa, nó cũng không dành cho việc điều trị trạng thái hen cấp.

Mặc dù olodaterol có thể được sử dụng một mình, nó thường được kết hợp với các loại thuốc khác để tăng hiệu quả điều trị. Một ví dụ điển hình là việc kết hợp với tiotropium, một chất ức chế muscarinic tác dụng kéo dài (LAMA). Kết hợp olodaterol/tiotropium này đã được chứng minh là hiệu quả hơn nhiều so với việc sử dụng mỗi loại thuốc riêng lẻ, giúp tối ưu hóa việc cải thiện chức năng phổi và giảm triệu chứng.

Trong khi olodaterol đã đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân COPD, việc nghiên cứu về những ứng dụng mới và cách kết hợp hiệu quả với các loại thuốc khác vẫn đang tiếp tục. Sự hiểu biết sâu rộng hơn về cơ chế hoạt động và tác dụng của olodaterol có thể mở ra cơ hội mới trong việc điều trị các bệnh lý hô hấp khác ngoài COPD.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi sử dụng dưới dạng thuốc hít, olodaterol đạt đỉnh nồng độ trong huyết tương chỉ trong khoảng 10 đến 20 phút. Ở những người khỏe mạnh, sinh khả dụng của olodaterol sau khi hít vào là khoảng 30%. Trái lại, khi dùng dưới hình thức dung dịch uống, sinh khả dụng giảm xuống dưới 1%. Điều này cho thấy phần lớn sinh khả dụng của olodaterol sau khi hít thuốc là do quá trình hấp thu tại phổi.

Phân bố

Với thể tích phân bố cao (1110 L), olodaterol có khả năng lan tỏa rộng rãi trong cơ thể. Olodaterol kết hợp với protein huyết tương ở mức ổn định, khoảng 60%.

Chuyển hóa

Olodaterol chủ yếu được biến đổi qua glucuronid hóa và quá trình O-methyl hóa, sau đó kết hợp lại. Trong sáu chất chuyển hóa được biết đến, chỉ có một sản phẩm không kết hợp được phát hiện liên quan đến thụ thể beta2. Một số enzyme cytochrome P450 như CYP2C9 và CYP2C8 chịu trách nhiệm cho quá trình này, cùng với sự tham gia của UGT2B7, UGT1A1, 1A7 và 1A9 trong quá trình glucuronid hóa.

Thải trừ

Sau tiêm tĩnh mạch olodaterol đánh dấu [14C], 38% xuất hiện trong nước tiểu và 53% trong phân. Lượng olodaterol chưa chuyển hóa trong nước tiểu là 19%. Khi dùng dưới dạng uống, chỉ 9% được tìm thấy trong nước tiểu, còn phần lớn, 84%, được tìm thấy trong phân.

Olodaterol có độ thanh thải toàn phần ở mức 872 mL/phút và thanh thải qua thận ở mức 173 mL/phút. Thời gian bán hủy sau tiêm tĩnh mạch là 22 giờ, nhưng sau khi hít vào, thời gian này kéo dài lên tới 45 giờ.

Độc tính ở người

Khi sử dụng olodaterol, có một số phản ứng không mong muốn xảy ra với tần suất trên 2%. Cụ thể, bao gồm viêm mũi họng (11,3%), nhiễm trùng đường hô hấp trên (8,2%), viêm phế quản (4,7%), nhiễm trùng đường tiết niệu (2,5%), ho (4,2%), chóng mặt (2,3%), phát ban (2,2%), tiêu chảy (2,9%), đau lưng (3,5%) và đau ở các khớp (2,1%).

Tính an toàn

Nghiên cứu lâm sàng cho thấy olodaterol không chỉ giúp giảm triệu chứng và nâng cao chức năng phổi mà còn có một hồ sơ an toàn ấn tượng. Mặc dù olodaterol, giống như mọi thuốc khác, cũng mang theo một số tác dụng phụ, nhưng chúng thường khá nhẹ và dễ dàng kiểm soát.

Hiện tại, chưa có dữ liệu cụ thể về việc sử dụng olodaterol trong giai đoạn cho con bú. Tuy nhiên, dựa vào thông tin từ thuốc có liên quan là terbutaline, chỉ có một lượng nhỏ thuốc được tiết vào sữa mẹ. Các chuyên gia trong một số đánh giá đề xuất rằng việc sử dụng các thuốc giãn phế quản dạng hít có thể xem xét trong giai đoạn cho con bú do tính sinh khả dụng thấp và nồng độ thuốc ít ảnh hưởng tới mẹ sau khi sử dụng.

Tương tác với thuốc khác

Khi xem xét dưới góc độ lý thuyết, việc sử dụng olodaterol cùng với các chất chủ vận beta-adrenoceptor hoặc những thuốc có tính hạ kali như corticosteroid, các loại thuốc lợi tiểu, và theophylline có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.

Đồng thời, việc kết hợp với thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc ức chế monoamine oxidase cũng cần được cân nhắc cẩn trọng.

Đặc biệt, thuốc chẹn beta, thường được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và một số tình trạng tim, có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của olodaterol.

Tuy nhiên, thông tin lâm sàng về những tương tác trên còn khá giới hạn.

Lưu ý khi sử dụng Olodaterol

Luôn tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ về liều lượng và cách sử dụng olodaterol. Không nên tăng liều hoặc sử dụng olodaterol nhiều hơn so với hướng dẫn.

Olodaterol không được thiết kế để điều trị cơn hen cấp hoặc triệu chứng COPD đột ngột. Bệnh nhân nên có thuốc dự phòng cho việc lên cơn hen.

Như với mọi loại thuốc, olodaterol cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ. Nếu gặp tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc bất thường, nên liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.

Trước khi sử dụng olodaterol, nên thông báo cho bác sĩ về tất cả các thuốc đang dùng, bao gồm cả thuốc không kê đơn, thuốc thảo dược và vitamin để tránh tương tác thuốc không mong muốn.

Bệnh nhân có tiền sử về tăng huyết áp, bệnh tim, loạn nhịp tim, đái tháo đường, hoặc các vấn đề về giác mạc nên thảo luận với bác sĩ trước khi sử dụng olodaterol.

Không nên ngừng sử dụng olodaterol mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ, vì việc này có thể làm tăng nguy cơ có các triệu chứng COPD.

Nếu olodaterol được dùng dưới dạng xịt, hít hoặc máy tạo sương, hãy chắc chắn rằng bạn biết cách sử dụng thiết bị đúng cách và làm sạch thiết bị theo hướng dẫn.

Đặt lịch hẹn định kỳ với bác sĩ để theo dõi hiệu suất phổi và đánh giá hiệu quả điều trị.

Một vài nghiên cứu của Olodaterol trong Y học

Hiệu quả của Tiotropium/Olodaterol so với Tiotropium trong điều trị duy trì bậc một ở bệnh nhân COPD chưa từng sử dụng LAMA, LABA và ICS

Efficacy of Tiotropium/Olodaterol Compared with Tiotropium as a First-Line Maintenance Treatment in Patients with COPD Who Are Naïve to LAMA, LABA and ICS: Pooled Analysis of Four Clinical Trials
Efficacy of Tiotropium/Olodaterol Compared with Tiotropium as a First-Line Maintenance Treatment in Patients with COPD Who Are Naïve to LAMA, LABA and ICS: Pooled Analysis of Four Clinical Trials

Giới thiệu: Hiệu quả của tiotropium/olodaterol so với tiotropium ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đã được chứng minh trong một chương trình lâm sàng lớn.

Hiện tại, dữ liệu thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) về giãn phế quản kép như liệu pháp duy trì đầu tay còn hạn chế. Trong phân tích hậu kiểm này về dữ liệu gộp từ bốn RCT, chúng tôi đã so sánh hiệu quả của tiotropium/olodaterol với tiotropium trong điều trị duy trì ở những bệnh nhân mắc COPD không được điều trị duy trì bằng thuốc đối kháng muscarinic tác dụng kéo dài (LAMA), chất chủ vận-β2 tác dụng kéo dài (LABA) hoặc corticosteroid dạng hít (ICS) khi bắt đầu nghiên cứu.

Phương pháp: TONADO® 1/2 (52 tuần) và OTEMTO® 1/2 (12 tuần) là RCT giai đoạn III ở bệnh nhân mắc COPD. TONADO 1/2 và OTEMTO 1/2 ghi danh những bệnh nhân có thể tích thở ra gắng sức sau dùng thuốc giãn phế quản trong 1 giây (FEV1) < 80% dự đoán (giới hạn dưới FEV1 ≥ 30% chỉ trong OTEMTO 1/2).

Chúng tôi đã kiểm tra tác động của tiotropium/olodaterol 5/5 µg so với tiotropium 5 µg đối với phản ứng FEV1 đáy, tổng điểm của Bảng câu hỏi hô hấp của St. George (SGRQ) và điểm trọng tâm về Chỉ số khó thở chuyển tiếp (TDI) sau 12 tuần trong bốn nghiên cứu gộp.

Kết quả: Phân tích gộp bao gồm 1078 bệnh nhân chưa từng điều trị duy trì. Có sự cải thiện đáng kể giữa tiotropium/olodaterol so với tiotropium ở mức FEV1 đáy [0,056 L; khoảng tin cậy (CI) 95% 0,033, 0,079; P < 0,0001], điểm SGRQ (- 1,780; 95% CI – 3,126 đến – 0,434; P = 0,0096) và điểm TDI (0,409; 95% CI 0,077, 0,741; P = 0,0158) ở tuần thứ 12.

Đối với bệnh nhân dùng tiotropium/ olodaterol, tỷ lệ đạt được sự khác biệt tối thiểu quan trọng về mặt lâm sàng so với ban đầu trong bất kỳ kết quả phân tích nào (FEV1 ≥ 0,1 L, SGRQ ≥ 4,0 điểm hoặc TDI ≥ 1,0 điểm) đều cao hơn so với tiotropium.

Kết luận: Ở những bệnh nhân chưa điều trị duy trì lúc ban đầu, việc bắt đầu điều trị bằng tiotropium/olodaterol đã mang lại sự cải thiện lớn hơn về chức năng phổi, tình trạng sức khỏe và mức độ nghiêm trọng của chứng khó thở so với tiotropium đơn thuần mà không ảnh hưởng đến sự an toàn của bệnh nhân. Những kết quả này hỗ trợ việc sử dụng thuốc giãn phế quản kép với tiotropium/olodaterol như điều trị duy trì đầu tiên ở bệnh nhân mắc COPD.

Tài liệu tham khảo

  1. Buhl, R., de la Hoz, A., Xue, W., Singh, D., & Ferguson, G. T. (2020). Efficacy of Tiotropium/Olodaterol Compared with Tiotropium as a First-Line Maintenance Treatment in Patients with COPD Who Are Naïve to LAMA, LABA and ICS: Pooled Analysis of Four Clinical Trials. Advances in therapy, 37(10), 4175–4189. https://doi.org/10.1007/s12325-020-01411-0
  2. Drugbank, Olodaterol, truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  3. Pubchem, Olodaterol, truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Spiolto Respimat

Được xếp hạng 5.00 5 sao
1.500.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch để hítĐóng gói: Hộp 1 ống thuốc 4ml tương đương 60 nhát xịt + 01 bình xịt

Xuất xứ: Đức