Natri Hyaluronate
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Danh pháp IUPAC
sodium;(2S,3S,4S,5R,6R)-6-[(2S,3R,4R,5S,6R)-3-acetamido-2-[(2S,3S,4R,5R,6R)-6-[(2R,3R,4R,5S,6R)-3-acetamido-2,5-dihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-4-yl]oxy-2-carboxy-4,5-dihydroxyoxan-3-yl]oxy-5-hydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-4-yl]oxy-3,4,5-trihydroxyoxane-2-carboxylic acid
Mã UNII
YSE9PPT4TH
Mã CAS
9067-32-7
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
Sodium hyaluronate công thức như sau: (C28H44N2NaO23+)n
Phân tử lượng
(799,6 x n) g/mol.
Đặc điểm cấu tạo
Sodium hyaluronate là muối của natri và axit hyaluronic trong cấu tạo có chứa chuỗi polyme dài có mắt xích là đường đôi của Na-glucuronate-N-acetylglucosamine.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 14
Số liên kết hydro nhận: 23
Số liên kết có thể xoay: 12
Diện tích bề mặt cực tôpô: 400
Số lượng nguyên tử nặng: 54
Liên kết cộng hóa trị: 2
Dạng bào chế
Dung dịch: thuốc Sodium hyaluronate nhỏ mắt 0,1%,..
Kem
Viên đặt
Gel
Viên nang mềm
Nguồn gốc
Sodium hyaluronate bắt đầu được đưa vào sử dụng vào cuối những năm 1970 đến đầu những năm 1980 được dùng trong thử nghiệm lâm sàng trên thú y và trên cả người để điều trị tình trạng viêm xương khớp. Lần đầu tiên Sodium hyaluronate được bán trên thị trường vào năm 1980 bởi Endre Alexander Balazs, được sản xuất bởi Pharmacia AB ở Thụy Điển. Đến năm 1986, Sodium hyaluronate được dùng dưới dạng thuốc tiêm để đều trị viêm xương khớp và viêm đầu gối dưới dạng thuốc Fidia là sản phẩm của Ý.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Sodium hyaluronate là gì? Sodium hyaluronate là chất có khả năng bôi trơn các mô và đóng vai trò quan trọng trong điều chỉnh sự va chạm cũng như tương tác giữa các mô với nhau. Khi dùng Sodium hyaluronate nó tạo độ nhớt và tăng sự đàn hồi trong nước đồng thời có khả năng bảo vệ tế bào, bảo vệ cơ học cho các mô. Sodium hyaluronate còn có tính đàn hồi tốt giúp làm lớp đệm được đảm bảo dễ dàng hoạt động đồng thời tăng khả năng chữa lành các vết thương. Sau khi bị enzym phân hủy, Sodium hyaluronate giúp giải phóng các chất thúc đẩy quá trình tái tạo và sửa chữa mô của cơ thể.
Dược động học
Hiện nay các thông số về dược động học của Sodium hyaluronate còn hạn chế. Khi dùng Sodium hyaluronate theo đường tiêm, Sodium hyaluronate được bài tiết sau vài giờ và Sodium hyaluronate dường như có khả năng tồn dư trên các tế bào. Khi dùng theo đường nhỏ mắt, Sodium hyaluronate được đào thải qua kênh Schlemm.
Ứng dụng trong y học
- Sodium hyaluronate được sử dụng trong tiêm nội khớp để điều trị tình trạng đau đầu gối ở những đối tượng bệnh nhân mắc bệnh viêm xương khớp không đạt hiệu quả điều trị khi đã dùng các phương pháp điều trị khác. Sodium hyaluronate giúp tăng độ trơn cho khớp đồng thời giảm độ xóc và giảm đau, nó hoạt động như 1 chất đệm bôi trơn. Ngoài ra Sodium hyaluronate còn được dùng trước khi bệnh nhân tiến hành phẫu thuật để giảm tình trạng đau và phục hồi độ đàn hồi, độ nhớt của dịch khớp và kích thích cơ thể sản xuất dịch khớp mới từ đó giảm nhu cầu thay khớp ở bệnh nhân. Sodium hyaluronate cũng có hiệu quả khi dùng cho khớp mắt cá chân.
- Sodium hyaluronate trong mỹ phẩm được dùng khá phổ biến vì việc dùng Sodium hyaluronate giúp làm tăng độ ẩm, giữ nước đồng thời giảm neeos nhăn trên da hay làm đầy các bộ phận khác của cơ thể.
- Sodium hyaluronate được dùng trong nhãn khoa do Sodium hyaluronate có tác dụng làm tăng độ nhớt và độ đàn hồi cho thị giác. Sodium hyaluronate có khả năng hoạt động như thủy tinh thể, dịch nước trong mắt. Trong các cuộc phẫu thuật ở vị trí phía trước của nhãn cầu việc dùng Sodium hyaluronate cho phép duy trì khoang sâu do tính nhớt của nó làm cho các dung dịch không bi chảy ra giúp các thao tác khi phẫu thuật được hiệu quả và ít gây chấn thương đối với nhãn cầu hơn. Chính tính đàn hồi của Sodium hyaluronate mà nó có khả năng tạo điều kiện cho việc kiểm tra võng mạc và tạo thuận lợi cho tầm nhìn của mắt được rõ ràng hơn
- Việc dùng Sodium hyaluronate bôi ngoài da dưới dạng kem hay gel có khả năng tăng quá trình chữa lành các vết thương và giảm triệu chứng trong 1 số bệnh da liễu như viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm da dị ứng, viêm da phóng xạ.
- Sodium hyaluronate được có ứng dụng điều trị các dạng viêm và đau bàng quang
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Sodium hyaluronate thường hiếm gặp khi dùng để điều trị viêm khớp. Khi dùng với mục đích tạo điều kiện cho các thủ thuật nhãn khoa,Sodium hyaluronate có thể gây tình trạng phù, viêm sau phẫu thuật hay mất bù giác mạc cũng như tăng áp lực nội nhãn.
Độc tính ở người
Hiện nay chưa có bất kì thông tin nào về độc tính của Sodium hyaluronate.
Tương tác với thuốc khác
Hiện nay chưa ghi nhận bất kì tương tác nào của Sodium hyaluronate.
Lưu ý khi sử dụng
- Khi dùng Sodium hyaluronate tiêm nội khớp thì bệnh nhân nên tránh tiêm ở vị trí bị nhiễm trùng hay bệnh nhân mắc các bệnh ngoài da tại chỗ.
- Trước khi dùng Sodium hyaluronate phải đảm bảo không dị ứng với bất kì thành phần nào của sản phẩm.
- Sodium hyaluronate có thể dùng và được coi là an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Khi dùng Sodium hyaluronate theo đường tiêm khớp thì cần đảm bảo bệnh nhân cần được hút hết dịch khớp nếu có và cần có sự hỗ trợ của cán bộ nhân viên y tế có chuyển môn
- Nếu dùng Sodium hyaluronate tại chỗ cần đảm bảo làm sạch vết thương bằng nước muối thông thường và cắt bỏ vết thương nếu cần trước khi bôi Sodium hyaluronate. Sau khi bôi, vết thương phải được băng lại bằng một miếng gạc hoặc băng gạc chống dính vô trùng.
- Việc dùng Sodium hyaluronate trong ứng dụng làm đầy các bộ phận cần được tiêm vào lớp giữa đến lớp hạ bì sâu và các kỹ thuật bao gồm đâm thủng nối tiếp, luồn tuyến tính, tạo hình quạt và tạo đường chéo.Kỹ thuật này phải càng vô trùng càng tốt để ngăn chặn màng sinh học.Có thể giảm đau tại chỗ tiêm bằng thuốc gây tê tại chỗ hoặc tiêm, phong bế dây thần kinh, chườm đá và các kỹ thuật đánh lạc hướng mà không gây tương tác với hyaluronate natri
- Khi tiêm vào khớp, việc tiêm được thực hiện trực tiếp vào không gian khớp của đầu gối. Bệnh nhân nên hạn chế hoạt động thể chất chịu sức nặng hoặc kéo dài trong ít nhất 48 giờ sau khi tiêm.
Một vài nghiên cứu của Sodium hyaluronate trong Y học
Hiệu quả của thuốc nhỏ mắt natri hyaluronate trong điều trị khô mắt
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu báo cáo về một nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của hai loại thuốc nhỏ mắt được phát triển gần đây có chứa 0,1% và 0,3% natri hyaluronate (natri hyaluronate) trong điều trị khô mắt vừa phải.Nghiên cứu được tiến hành trên 13 đối tượng với tình trạng khô mắt vừa phải. Bốn mươi microlit 0,1% natri hyaluronate, 0,3% natri hyaluronate hoặc nước muối 0,9% được nhỏ vào cả hai mắt,của đối tượng được đo ở mức 5, 15, 30, 45 và 60 phút, sau đó hàng giờ, cho đến 6 giờ sau khi nhỏ thuốc. Điều này được lặp lại hai lần sau khoảng thời gian, mỗi đối tượng đã dùng thử tất cả các sản phẩm. Kết quả cho thấy cả hai triệu chứng đều được cải thiện với tất cả các phương pháp điều trị. Những thay đổi này có cường độ lớn hơn và thời gian dài hơn khi dùng thuốc nhỏ mắt chứa natri hyaluronate so với khi dùng nước muối. Kết luận: Natri hyaluronate 0,1% và 0,3% làm giảm triệu chứng kích ứng mắt ở những đối tượng bị khô mắt vừa phải hiệu quả hơn nước muối.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Sodium hyaluronate , pubchem. Truy cập ngày 30/9/2023.
- Michael E Johnson, Paul J Murphy, Mike Boulton (2005) Effectiveness of sodium hyaluronate eyedrops in the treatment of dry eye, pubmed.com. Truy cập ngày 30/9/2023.
Xuất xứ: Ý
Xuất xứ: Australia
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Italia
Xuất xứ: Italy
Xuất xứ: Ý
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Anh
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hungary
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Italy