Naloxone
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
(4R,4aS,7aR,12bS)-4a,9-dihydroxy-3-prop-2-enyl-2,4,5,6,7a,13-hexahydro-1H-4,12-methanobenzofuro[3,2-e]isoquinolin-7-one hydrochloride
Naloxone thuộc nhóm thuốc gì?
Naloxone hydrochloride là thuốc gì? Thuốc đối kháng thụ thể opioid ngoại biên
Mã ATC
A – Đường tiêu hóa và trao đổi chất
A06 – Thuốc trị táo bón
A06A – Thuốc trị táo bón
A06AH – Thuốc đối kháng thụ thể opioid ngoại biên
A06AH04 – Naloxon
V – Khác nhau
V03 – Tất cả các sản phẩm trị liệu khác
V03A – Tất cả các sản phẩm trị liệu khác
V03AB – Thuốc giải độc
V03AB15 – Naloxon
Mã UNII
F850569PQR
Mã CAS
357-08-4
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C19H22ClNO4
Phân tử lượng
363.8 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Naloxone hydrochloride là một hydrochloride được tạo ra từ phản ứng với tỉ lệ 1:1 của naloxone và hydro clorua, là muối hydrochloride của naloxone, một dẫn xuất thebaine có hoạt tính đối kháng opioid. Naloxone là một alkaloid morphinane tổng hợp trong đó liên kết đôi enone bị khử thành liên kết đơn, hydro ở vị trí 14 được thay thế bằng nhóm hydroxy và nhóm methyl gắn vào nitơ được thay thế bởi một nhóm allyl.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 3
Số liên kết hydro nhận: 5
Số liên kết có thể xoay: 2
Diện tích bề mặt cực tôpô: 70
Số lượng nguyên tử nặng: 25
Liên kết cộng hóa trị: 4
Tính chất
- Naloxone tồn tại dưới dạng chất rắn,
- Điểm nóng chảy 177 °C
- Hòa tan trong nước, axit loãng, kiềm mạnh; thực tế không tan trong ete, cloroform, ít tan trong rượu
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm: thuốc naloxone-hameln 0.4mg/ml injection,..
Nguồn gốc
Năm 1961, Naloxone được cấp bằng sáng chế bởi Jack Fishman, Mozes J. Lewenstein và vào năm 1971 được phê duyệt để điều trị rối loạn sử dụng opioid ở Hoa Kỳ
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Naloxone được chỉ định để khắc phục tình trạng quá liều opioid, là thuốc đối kháng thụ thể opioid. Thời gian tác dụng của Naloxone ngắn hơn opioid và Naloxone cần dùng nhiều liều. Naloxone có phổ tác dụng rộng vì nó không có tác dụng nếu bệnh nhân chưa dùng opioid.
- Naloxone có ái lực cao và cạnh tranh cạnh tranh làm đảo ngược tác dụng của opioid. Naloxone kháng cạnh tranh ở các thụ thể thuốc phiện kappa và sigma, mu trong hệ thần kinh trung ương; trong đó ái lực cao nhất của Naloxone là với thụ thể mu.
Dược động học
Hấp thu
Naloxone thuốc có sinh khả dụng là 42-47% khi dùng qua đường mũi 1 liều duy nhất 8mg với AUC là 16,7-19,0 h\*ng/mL, Tmax là 0,25 giờ, Cmax là 12,3-12,8 ng/mL.
Khi dùng theo đường tiêm bắp, 0,4 mg Naloxone đạt Cmax là 0,876-0,910 ng/mL, AUC là 1,94-1,95 h\*ng/mL với Tmax là 0,25 giờ
Chuyển hóa
Naloxone tạo thành naloxone-3-glucuronide chủ yếu trải qua quá trình glucuronid hóa, ngoài ra nó cũng bị chuyển hóa thành noroxymorphone khi bị N-dealkyl hóa và thành naloxol khi trải qua quá trình khử 6-keto.
Phân bố
Naloxone có thể tích phân bố là 200 L và phân bố nhanh vào các mô. Naloxone có khả năng đi qua hàng rào máu não, nhau thai
Thải trừ
Naloxone có thời gian bán hủy từ 30 đến 120 phút. Naloxone đường uống hay tiêm tĩnh mạch đều được thải trừ 25-40% qua nước tiểu trong vòng 6 giờ. Các chất chuyển hóa cuaer Naloxone là naloxol, noroxymorphone naloxone-3-glucuronide đều được phát hiện trong nước tiểu.Độ thanh thải của naloxone là 2500 L/ngày.
Ứng dụng trong y học
- Thuốc naloxone có tác dụng gì? Naloxone chỉ định để điều trị ngộ độc opioid, đặc biệt là làm giảm tình trạng ức chế hô hấp do sử dụng opioid. Naloxone có hiệu quả tốt trong trường hợp nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính, quá liều do vô tình hoặc cố ý. Các trường hợp quá liều opioid phổ biến được điều trị bằng naloxone bao gồm methadone, fentanyl, hydrocodone, oxycodone, carfentanil, heroin.
- Naloxone cũng được sử dụng để giải độc khi dùng quá liều clonidine.
- Naloxone cải thiện lưu lượng máu ở bệnh nhân bị sốc bao gồm sốc tim, sốc cột sống, xuất huyết, nhiễm trùng huyết.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ phổ biến nhất của Naloxone là triệu chứng cai nghiện opioid cấp tính, như tiêu chảy, đau bụng, lo lắng, buồn nôn, chảy nước mũi, nôn mửa, hung hăng. Trong một số ít trường hợp, Naloxone có thể gây phù phổi không do tim, thiếu oxy dai dẳng, ho có đờm màu hồng, có bọt.
Độc tính ở người
Các tác dụng do quá liều naloxone bao gồm tăng huyết áp nặng, co giật, hạ huyết áp, nhịp tim chậm. Phù phổi cấp do naloxone gây ra là một biến chứng cực kỳ hiếm gặp nhưng gây tử vong. Điều trị bằng naloxone không liên quan đến việc tăng men huyết thanh hoặc tổn thương gan cấp tính
Liều dùng
Naloxone liều dùng như sau:
- Truyền tĩnh mạch liên tục: 0,1 đến 6 mg/giờ
- Quản lý nội khí quản: 0,8 đến 5 mg
- Dùng theo đường xịt mũi: 4 mg naloxone
Tương tác với thuốc khác
- Naloxone có thể đảo ngược tác dụng của ALfentanil, butorphanol, codeine, fentanyl, levomethadyl acetate, hydromorphone, hydrocodone, levorphanol, heroin, dezocine,
- Naloxone có thể làm tăng nồng độ trong máu và tác dụng của binimetinib.
- Sử dụng fenfluramine với Naloxone có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ về tim mạch như tăng nhịp tim, đau ngực hoặc thay đổi huyết áp.
- Sử dụng naloxone cùng với tramadol có thể ngăn chặn tác dụng của tramadol, tapentadol, và làm cho thuốc kém hiệu quả hơn
- Sử dụng naloxone cùng với naloxegol, naldemedine, methylnaltrexone có thể làm tăng nguy cơ cai nghiện opioid.
Lưu ý khi sử dụng
- Những bệnh nhân sử dụng quá liều Naloxone cần được hồi sức và được theo dõi.
- Tất cả bệnh nhân đáp ứng với naloxone cần được theo dõi liên tục ít nhất 6 đến 12 giờ
- Bệnh nhân khi dùng Naloxone cần được theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, bao gồm đo độ bão hòa oxy trong mạch cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
- Bất kỳ bệnh nhân nào cần liều naloxone dùng trên 5 mg theo đường tiêm tĩnh mạch đều phải được nhập viện.
- Đối với những người hoàn toàn khỏi bệnh với liều 0,4 đến 2 mg naloxone, cần theo dõi thêm trong phòng cấp cứu trong 2-4 giờ.
- Nếu bệnh nhân dùng quá liều opioid cần dùng liều naloxone cao hơn hoặc dùng lặp lại.
- Naloxone vẫn chưa được biết rõ có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, và nó có khả năng đi qua hàng rào nhau thai vì vậy tránh dùng Naloxone cho phụ nữ mang thai và cho con bú
- Có thể tiêm naloxone theo đường tiêm bắp, tĩnh mạch, hoặc tiêm dưới da cho trẻ em và trẻ sơ sinh để đảo ngược tác dụng của thuốc phiện.
- Đối với bệnh nhân > 65 tuổi, không rõ liệu có sự khác biệt về đáp ứng với Naloxone hay không.
Một vài nghiên cứu của Naloxone hydrochloride trong Y học
Nghiên cứu thực tế về việc sử dụng nhiều naloxone để khắc phục tình trạng quá liều opioid ở những bệnh nhân dùng Naloxone
Nghiên cứu được tiến hành với dựa trên một cuộc khảo sát cắt ngang cho 125 cư dân Hoa Kỳ đã sử dụng thuốc xịt mũi Naloxone 4 mg trong quá liều opioid. Cuộc khảo sát đã hỏi về các triệu chứng cai nghiện liên quan, sự quá liều gần đây nhất. Những người tham gia chủ yếu là người da trắng (78%), nữ (70%) và trong khi các trường hợp quá liều được báo cáo thường xảy ra nhất là nam giới (54%) và người da trắng (86%).Hầu hết các biến cố (95%) đã được khắc phục thành công, với 78% sử dụng ≥ 2 liều và 30% sử dụng ≥ 3 liều Naloxone. Các triệu chứng cai thuốc là tương tự nhau trong các trường hợp quá liều khi dùng 1 lần so với ≥ 2 lần xịt. Kết luận rằng Naloxone có hiệu quả tốt trong khắc phục tình trạng quá liều opioid với loại thuốc xịt mũi Naloxone 8 mg so và loại thuốc xịt mũi Naloxone 4 mg.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Naloxone hydrochloride, pubchem. Truy cập ngày 25/09/2023.
- Matthew R. Jordan; Daphne Morrisonponce. Naloxone,pubmed.com. Truy cập ngày 25/09/2023.
- Randa Abdelal, A Raja Banerjee, Suzanne Carlberg-Racich (2022) Real-world study of multiple naloxone administration for opioid overdose reversal among bystanders, pubmed.com. Truy cập ngày 25/09/2023.
Xuất xứ: Đức
Xuất xứ: Mỹ