Hiển thị kết quả duy nhất

Myrtol

Tên chung quốc tế

Myrtol

Myrtol là thuốc gì?

  • Myrtol là sản phẩm thu được từ thảo dược sau quá trình chưng cất nhiều bước từ tinh dầu. Các chất được sử dụng để tiêu chuẩn hóa Myrtol là 1,8-cineole và alpha-pinene, monoterpenes, d-limonene. Myrtol là dịch cất thu được từ hỗn hợp tinh dầu sim và chanh, tinh dầu bạch đàn, cam ngọt.
  • Một viên nang chứa 120 mg Myrtol chưng cất thu được từ hỗn hợp tinh dầu cam ngọt và chanh , bạch đàn, sim (1:1:66:32).

Myrtol thuộc nhóm nào?

Myrtol thuốc nhóm thuốc long đờm

Dạng bào chế

Viên nang mềm: thuốc Myrtol 120mg,..

Dạng bào chế Myrtol
Dạng bào chế Myrtol

Cơ chế hoạt động

Myrtol có thể cải thiện các quá trình viêm bằng cách can thiệp vào hoạt hóa bạch cầu nhờ đó ức chế stress oxy hóa và làm giảm các tổn thương tiếp theo do nhiễm trùng hoặc tác động môi trường. Myrtol có thể có tác dụng chống viêm bằng cách ức chế sản xuất cytokine, làm giảm đáng kể sự hình thành leukotriene C4/D4/E4 mà leukotriene C4/D4 và E4 có hoạt tính co thắt phế quản vì vậy Myrtol giúp giảm co thắt phế quản.

Dược động học

Các nghiên cứu cho thấy, cineole – thành phần hoạt chất chính của Myrtol sau khi uống được hấp thu 93,2% – 95,6%. Cineole sau khi sử dụng, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương cao và đạt nồng độ ổn định trong huyết tương ở giai đoạn ổn định chỉ vài giờ.

Ứng dụng trong y học

Myrtol có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm và kháng khuẩn nhờ đó Myrtol được ứng dụng trong nhiều sản phẩm giúp tiêu tiết dịch đờm và giảm co thắt phế quản dẫn đến tăng độ thông thoáng của đường hô hấp trên và dưới và sau đó giúp giảm nhanh các triệu chứng của bệnh nhân. Myrtol sử dụng trong một số bệnh nhiễm trùng cấp, mãn tính ở hệ hô hấp trên và dưới như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, viêm phế quản cấp tính và mãn tính, viêm mũi xoang cấp tính và mãn tính.

Tác dụng phụ

Myrtol có thể gây tác dụng phụ bao gồm phù mặt, khó thở, buồn nôn, phát ban da, ngứa, nôn mửa, thay đổi vị giác, đau dạ dày/khó chịu ở vùng bụng trên, tiêu chảy, rối loạn tuần hoàn, nhức đầu hoặc sỏi mật có thể xảy ra. Ngứa, nổi mề đay và hội chứng suy hô hấp có thể xảy ra 20 phút sau khi dùng thuốc.

Độc tính ở người

Nếu dùng quá liều Myrtol có thể cho bệnh nhân dùng paraffinum lỏng 3ml/kg thể trọng, rửa dạ dày bằng dung dịch natri bicarbonate 5%, sau đó cho thở oxy.

Tương tác với thuốc khác

Chưa có dữ liệu.

Lưu ý khi sử dụng

  • Không dùng Myrtol quá 6 tháng.
  • Trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh đường tiêu hóa rối loạn như buồn nôn, nôn, đau dạ dày hoặc tiêu chảy, hãy ngừng sử dụng Myrtol.
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng Myrtol cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
  • Bệnh nhân phải nói chuyện với bác sĩ nếu không cảm thấy tốt hơn hoặc nếu cảm thấy tồi tệ hơn sau 10 ngày dùng Myrtol.
  • Không dùng Myrtol nếu bệnh nhân bị rối loạn viêm ở ống mật, vùng ruột, dạ dày hoặc mắc bệnh gan nặng, bệnh nhân bị dị ứng với dầu sim, dầu chanh, dầu khuynh diệp, dầu cam ngọt, cineole.
  • Không nên dùng Myrtol cho trẻ dưới 3 tuổi.
  • Trong quá trình dùng Myrtol nếu bệnh nhân bị các triệu chứng bệnh vẫn tồn tại hoặc trở nên trầm trọng hơn, ho ra chất nhầy có chứa máu hoặc dịch tiết giống như mủ, tăng tình trạng khó thở hoặc sốt thì cần báo cho bác sĩ ngay.
  • Chỉ dùng Myrtol khi có sự chỉ định của bác sĩ cho các đối tượng bệnh nhân bị bất kỳ bệnh hô hấp nào khác đặc trưng bởi mẫn cảm đường hô hấp, hen phế quản, ho gà.
  • Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp của Myrtol đối với khả năng sinh sản.

Một vài nghiên cứu của Myrtol trong Y học

Nghiên cứu 1

Hiệu quả và khả năng dung nạp của myrtol được tiêu chuẩn hóa trong viêm phế quản cấp tính. Một thử nghiệm lâm sàng nhóm song song, ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm, có đối chứng giả dược so với cefuroxime và ambroxol

Efficacy and tolerability of myrtol standardized in acute bronchitis. A multi-centre, randomised, double-blind, placebo-controlled parallel group clinical trial vs. cefuroxime and ambroxol
Efficacy and tolerability of myrtol standardized in acute bronchitis. A multi-centre, randomised, double-blind, placebo-controlled parallel group clinical trial vs. cefuroxime and ambroxol

Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu mô tả và so sánh hiệu quả, độ an toàn và khả năng dung nạp của phương pháp điều trị bằng thuốc myrtol, , ambroxol, cefuroxime và giả dược phù hợp trong viêm phế quản cấp tính trong 2 tuần. Nghiên cứu tiến hành trên 676 bệnh nhân cả nam và nữ bị viêm phế quản cấp tính khởi phát gần đây, tuổi ≥ 18 và không có bằng chứng hoặc nghi ngờ bệnh phổi mãn tính hoặc bất kỳ bệnh gây nhiễu nào khác đều được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào một trong các nhóm myrtol, cefuroxime, ambroxol, hoặc giả dược lần lượt với cỡ mẫu là 170, 171, 163, 172 bệnh nhân, điều trị kéo dài 2 tuần theo kiểu nhóm song song, mù đôi, so sánh với giả dược. Các đánh giá được thực hiện ở thời điểm ban đầu (lần 1), sau 1 và 2 tuần điều trị (lần 2 và 3) và 2 tuần sau khi kết thúc điều trị (lần 4). Kết quả cho thấy thoái triển chậm hơn và ít hoàn toàn hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng giả dược, các dấu hiệu và triệu chứng của viêm phế quản cấp tính dễ dàng ở tất cả các nhóm điều trị. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng giả dược, tình trạng viêm phế quản cấp tính xấu đi đến mức phải ngừng thuốc. Các phương pháp điều trị đều an toàn và được dung nạp tương đối tốt. Từ nghiên cứu này kết luận rằng so với giả dược, điều trị bằng myrtol được dung nạp tốt, vượt trội về mặt hiệu quả, giúp phục hồi nhanh hơn và hoàn toàn hơn. Myrtol là một giải pháp thay thế đã được chứng minh trong điều trị viêm phế quản cấp tính mà không có tác nhân lây nhiễm cụ thể, không có nguy cơ thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc.

Nghiên cứu 2

Hiệu quả và khả năng dung nạp của myrtol được tiêu chuẩn hóa trong điều trị lâu dài bệnh viêm phế quản mãn tính. Một nghiên cứu mù đôi, kiểm soát giả dược. Điều tra viên nhóm nghiên cứu

Efficacy and tolerability of myrtol standardized in long-term treatment of chronic bronchitis. A double-blind, placebo-controlled study. Study Group Investigators
Efficacy and tolerability of myrtol standardized in long-term treatment of chronic bronchitis. A double-blind, placebo-controlled study. Study Group Investigators

Nghiên cứu tiến hành đa trung tâm, có đối chứng giả dược, song song ngẫu nhiên, mù đôi, được tiến hành để nghiên cứu hiệu quả và khả năng dung nạp của myrtol trong điều trị lâu dài cho bệnh nhân bị viêm phế quản mãn tính. Nghiên cứu tiến hành trên 246 bệnh nhân trong đó 122 bệnh nhân dùng Myrtol và 124 bệnh nhân dùng giả dược trong ít nhất 1 tháng. Ở nhóm dùng giả dược, tỷ lệ các đợt trầm trọng có sự gia tăng rõ rệt. Trong nhóm dung nạp của myrtol hiệu quả điều trị tổng thể đạt điểm cao hơn nhóm giả dược. Trong nhóm Myrtol, 51,6% bệnh nhân bị đợt cấp tính cần dùng kháng sinh (trong đó 62,5% bệnh nhân cần dùng kháng sinh trong vòng 7 ngày) so với 61,2% ở nhóm dùng giả dược ( trong đó trong đó 62,5% bệnh nhân cần dùng kháng sinh trong vòng 7 ngày). Tình trạng sức khỏe tốt hơn đáng kể khi điều trị bằng Myrtol. Do đó, kết luận rằng điều trị lâu dài bằng Myrtol được dung nạp tốt như giả dược nhưng có hiệu quả vượt trội hơn trong bảo vệ chống lại các đợt cấp tính ở bệnh nhân viêm phế quản mãn tính. Myrtol giảm tần suất và cường độ của các đợt cấp tính và tình trạng suy giảm sức khỏe do ho và khạc đờm.

Tài liệu tham khảo

  1. Maria Paparoupa and Adrian Gillissen (2016) , Is Myrtol® Standardized a New Alternative toward Antibiotics?, pubchem. Truy cập ngày 01/11/2023.
  2. H Matthys 1, C de Mey, C Carls, A Ryś, A Geib, T Wittig (2000) Efficacy and tolerability of myrtol standardized in acute bronchitis. A multi-centre, randomised, double-blind, placebo-controlled parallel group clinical trial vs. cefuroxime and ambroxol , pubmed.com. Truy cập ngày 01/11/2023.
  3. R Meister 1, T Wittig, N Beuscher, C de Mey (1999) Efficacy and tolerability of myrtol standardized in long-term treatment of chronic bronchitis. A double-blind, placebo-controlled study. Study Group Investigators, pubmed.com. Truy cập ngày 01/11/2023.

Ho và cảm

Philmyrtol 300

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 180.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Phil Inter Pharma

Xuất xứ: Việt Nam