Hiển thị tất cả 8 kết quả

Mupirocin

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Mupirocin

Tên danh pháp theo IUPAC

9-[(E)-4-[(2S,3R,4R,5S)-3,4-dihydroxy-5-[[(2S,3S)-3-[(2S,3S)-3-hydroxybutan-2-yl]oxiran-2-yl]methyl]oxan-2-yl]-3-methylbut-2-enoyl]oxynonanoic acid

Mupirocin là kháng sinh nhóm gì?

Mupirocin thuộc nhóm kháng sinh tại chỗ

Mã ATC

R – Hệ hô hấp

R01 – Thuốc xịt mũi

R01A – Thuốc thông mũi và các chế phẩm dùng tại chỗ cho mũi khác

R01AX – Các chế phẩm xịt mũi khác

R01AX06 – Mupirocin

D – Da liễu

D06 – Thuốc kháng sinh và hóa trị liệu dùng trong da liễu

D06A – Kháng sinh dùng tại chỗ

D06AX – Kháng sinh khác dùng tại chỗ

D06AX09 – Mupirocin

Mã UNII

D0GX863OA5

Mã CAS

12650-69-0

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C26H44O9

Phân tử lượng

500.6 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Mupirocin là một este không bão hòa alpha,beta được tạo ra từ sự ngưng tụ chính thức của nhóm hydroxy cồn của axit 9-hydroxynonanoic với nhóm carboxy của (2E)-4-[(2S)-tetrahydro-2H-pyran-2-yl] Axit -3-methylbut-2-enoic trong đó vòng tetrahydropyranyl được thay thế ở vị trí 3 và 4 bằng hydroxynhóm và ở vị trí 5 bởi nhóm metyl {(2S,3S)-3-[(2S,3S)-3-hydroxybutan-2-yl]oxiran-2-yl}

Mô hình cầu và que của Mupirocin
Mô hình cầu và que của Mupirocin

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 4

Số liên kết hydro nhận: 9

Số liên kết có thể xoay: 17

Diện tích bề mặt cực tôpô: 146

Số lượng nguyên tử nặng: 35

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 8

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Mupirocin tồn tại dạng chất rắn.
  • Điểm nóng chảy 77 – 78°C

Dạng bào chế

Thuốc mỡ bôi ngoài da

Dạng bào chế Mupirocin
Dạng bào chế Mupirocin

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Mupirocin có hoạt tính chống lại các cầu khuẩn gram dương hiếu khí nhạy cảm, như Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus aureus, và các liên cầu khuẩn tan huyết beta khá như Streptococcus pyogenes. Mupirocin ức chế hình thành các protein vi khuẩn cần thiết cho sự sống, sự tổng hợp protein của vi khuẩn. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của Mupirocin thường cao hơn từ 8 đến 30 lần so với nồng độ ức chế tối thiểu. Mupirocin có hoạt tính chống lại nhiều loại vi khuẩn gram dương, bao gồm staphylococci và hầu hết các streptococci, và có hoạt tính vừa phải chống lại vi khuẩn gram âm. Mupirocin có tác dụng tốt trong chống lại staphylococci và hầu hết các streptococci, nhưng có ít hoạt động hơn đối với các vi khuẩn Gram dương và hầu hết các vi khuẩn Gram âm khác.
  • Mupirocin làm suy giảm isoleucyl-tRNA và tích tụ tRNA không tích điện do đó gây ức chế isoleucine-tRNA ligase ở vi khuẩn. Sự suy giảm isoleucyl-tRNA dẫn đến ức chế tổng hợp protein. Sự ức chế kết hợp tổng hợp protein và tổng hợp RNA dẫn đến sự kìm khuẩn. Mupirocin liên kết đặc biệt và thuận nghịch với synthetase isoleucyl transfer-RNA (tRNA) của vi khuẩn, đây là một enzyme thúc đẩy quá trình chuyển đổi isoleucine và tRNA thành isoleucyl-tRNA. Sự ức chế enzyme của Mupirocin làm ức chế tổng hợp protein và RNA của vi khuẩn và gây chết vi khuẩn. Mupirocin trong khoảng thời gian 24 giờ có tác dụng diệt khuẩn tiêu diệt 90-99% vi khuẩn nhạy cảm.
  • Mupirocin có hoạt tính tốt hơn đáng kể so với ampicillin và có hiệu quả như cloxacillin, dicloxacillin hoặc erythromycin trong việc điều trị lâm sàng và vi khuẩn ở bệnh nhân bị bệnh chốc lở và nhiễm trùng vết thương do mầm bệnh gram dương.

Dược động học

Hấp thu

Mupirocin hấp thu không đáng kể nếu dùng theo đường bôi ngoài da. Băng kín vùng da bôi thuốc không làm tăng đáng kể sự hấp thụ Mupirocin nhưng khi dùng trên vùng da bị tổn thương có thể tăng cường sự thâm nhập của thuốc qua hàng rào bảo vệ da. Khi bôi lên vùng bị nhiễm bệnh ba lần mỗi ngày, sẽ thấy cải thiện lâm sàng ở 85% đến 100% bệnh nhân trong vòng 3 đến 5 ngày.

Phân bố

Không có thông tin

Chuyển hóa và thải trừ

  • Mupirocin uống/ tiêm tĩnh mạch được chuyển hóa nhanh ở gan để tạo thành chất chuyển hóa chính là axit monic, chất chuyển hóa này không có hoạt tính kháng khuẩn.
  • Nếu mupirocin nào đi vào hệ tuần hoàn đều được chuyển hóa tạo thành axit monic không hoạt động nhanh chóng, chất này sẽ được đào thải qua thận. Sau khi bôi mupirocin 2% thì mức bài tiết tích lũy qua nước tiểu trung bình là 1,25 trong 24 giờ.
  • Thời gian bán hủy thải trừ của mupirocin sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 20 đến 40 phút. Thời gian bán hủy của chất chuyển hóa là khoảng 30 đến 80 phút.

Không phát hiện thấy sự hấp thu toàn thân của mupirocin hoặc chất chuyển hóa chính của nó, axit monic, khi bôi tại chỗ trong thời gian ngắn ở những người tình nguyện khỏe mạnh hoặc ở những bệnh nhân bị bong biểu bì bọng nước

Ứng dụng trong y học

  • Mupirocin để làm gì? Mupirocin hiện nay được bào chế dưới dạng thuốc mỡ 2% kết hợp với tá dược polyethylen glycol được sử dụng điều trị tại chỗ cho các bệnh nhiễm trùng da do vi khuẩn như mụn nhọt, vết thương hở, bệnh chốc lở do nhiễm trùng Streptococcus pyogenes, Staphylococcus aureus
  • Mupirocin cũng hữu ích trong điều trị nhiễm trùng tụ cầu vàng kháng methicillin.
  • Mupirocin xịt mũi trước khi phẫu thuật có hiệu quả trong phòng ngừa nhiễm trùng vết thương sau phẫu thuật do Staphylcoccus vàng
  • Mupirocin điều trị dự phòng qua mũi hoặc tại chỗ đặt ống thông có hiệu quả để giảm nguy cơ nhiễm trùng tại vị trí đặt ống thông ở những người được điều trị bằng thẩm phân phúc mạc mãn tính.

Tác dụng phụ

Mupirocin bôi ngoài da có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng như cảm giác đốt, ngứa, đau, châm chích

Độc tính ở người

LD 50 qua đường uống ở chuột là 5000 mg/kg.Các nghiên cứu đánh giá khả năng gây ung thư của mupirocin chưa được thực hiện. Trong nhiều thử nghiệm vi khuẩn in vivo trên động vật và vi khuẩn in vitro, không có bằng chứng nào về độc tính gen do mupirocin gây ra.

Tương tác với thuốc khác

Do Mupirocin hiện nay chủ yếu được dùng qua đường bôi ngoài da vì vậy chưa ghi nhận bất kì báo cáo nào về tương tác của Mupirocin tuy nhiên bệnh nhân không nên dùng đồng thời Mupirocin với các thuốc bôi ngoài da khác trên cùng 1 vị trí.

Lưu ý khi sử dụng

  • Mupirocin được tìm thấy bài tiết qua sữa mẹ. Tránh dùng thuốc Mupirocin cho phụ nữ cho con bú
  • Vì dữ liệu về việc sử dụng mupirocin tại chỗ ở phụ nữ có thai còn hạn chế nên cần thận trọng khi sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân này.
  • Ngừng sử dụng mupirocin tại chỗ và gọi bác sĩ ngay nếu có các biểu hiện đau bụng dữ dội, ngứa dữ dội, bất kỳ dấu hiệu nào của nhiễm trùng da mới, phát ban hoặc kích ứng khác trên da được điều trị, da phồng rộp hoặc bong tróc bất thường, tiêu chảy ra nước /có máu
  • Không sử dụng mupirocin tại chỗ cho trẻ mà không có chỉ định của bác sĩ.
  • Không sử dụng Mupirocin cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
  • Không dùng Mupirocin đường uống
  • Không bôi mupirocin tại chỗ lên vùng da rộng.
  • Không dùng băng, màng bọc thực phẩm hoặc vật liệu che phủ khác lên vùng điều trị bằng Mupirocin

Một vài nghiên cứu của Mupirocin trong Y học

So sánh kháng sinh bôi ngoài da mới mupirocin với kháng sinh đường uống trong điều trị nhiễm trùng da

A comparison of the new topical antibiotic mupirocin ('Bactroban') with oral antibiotics in the treatment of skin infections in general practice
A comparison of the new topical antibiotic mupirocin (‘Bactroban’) with oral antibiotics in the treatment of skin infections in general practice

Nghiên cứu tiến hành ở 200 bệnh nhân bị nhiễm trùng da điều trị bằng kháng sinh tại chỗ bằng thuốc mỡ mupirocin với flucloxacillin hoặc erythromycin đường uống. Các bệnh nhân được phân ngẫu nhiên để điều trị bằng mupirocin bôi 3 lần mỗi ngày hoặc một trong các loại kháng sinh đường uống từ 4 đến 10 ngày để điều trị nhiễm trùng da. Phần lớn các trường hợp nhiễm trùng là bệnh chốc lở và vết thương/vết rách bị nhiễm trùng do Streptococci tan máu beta nhóm A/ Staphylococcus Aureus gây ra. Kết quả cho thấy đáp ứng lâm sàng với thuốc mỡ mupirocin (86% khỏi bệnh, cải thiện 13%) tốt hơn đáng kể so với erythromycin (47% khỏi bệnh, cải thiện 26%) và tương tự như flucloxacillin (76% khỏi bệnh, cải thiện 23%).

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Mupirocin, pubchem. Truy cập ngày 23/09/2023.
  2. J W Villiger, W D Robertson, K Kanji, M Ah Chan, J Fetherston, I K Hague, D Haycock, P Hunter (1986) A comparison of the new topical antibiotic mupirocin (‘Bactroban’) with oral antibiotics in the treatment of skin infections in general practice,pubmed.com. Truy cập ngày 23/09/2023.

Kháng sinh dùng tại chỗ

Phitrenone

Được xếp hạng 4.00 5 sao
(1 đánh giá) 35.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc mỡ bôi daĐóng gói: Hộp 1 tuýp 10 gam

Thương hiệu: Công ty TNHH Phil Inter Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng sinh dùng tại chỗ

Mupirocin USL

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 65.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc mỡ Đóng gói: Hộp 1 tuýp 10g

Thương hiệu: U Square Lifescience Private Ltd

Xuất xứ: Ấn Độ

Kháng sinh dùng tại chỗ

Bacterocin Oint 15g

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 115.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc mỡ bôi ngoài daĐóng gói: Hộp 1 tuýp 15g

Thương hiệu: Công ty TNHH Dược phẩm Quang Điền

Xuất xứ: Hàn Quốc

Kháng khuẩn có corticoid dùng tại chỗ

Supirocin-B Ointment

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 80.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc mỡ bôi ngoài da Đóng gói: Tuýp 5g

Thương hiệu: Glenmark

Xuất xứ: Ấn Độ

Kháng sinh dùng tại chỗ

Skinrocin 2%

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 58.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc mỡ bôi daĐóng gói: Hộp 1 tuýp 5g

Thương hiệu: Dược Phẩm VCP

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng sinh dùng tại chỗ

Supirocin 5g

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 55.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc mỡ Đóng gói: Hộp 1 tuýp 5g

Thương hiệu: Glenmark

Xuất xứ: Ấn Độ

Kháng sinh dùng tại chỗ

Derimucin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 45.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc mỡĐóng gói: Hộp 1 tuýp 5g

Kháng sinh dùng tại chỗ

Bactroban Ointment

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 135.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc mỡĐóng gói: Hộp tuýp 5g

Thương hiệu: GlaxoSmithKline

Xuất xứ: Philippines