Hiển thị tất cả 3 kết quả

Mono-Natri Phosphat

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Monosodium phosphate

Tên khác

Sodium dihydrogen phosphate

Sodium phosphate monobasic

Sodium dihydrogen orthophosphate

Tên danh pháp theo IUPAC

sodium;dihydrogen phosphate

Nhóm thuốc

Thuốc nhuận tràng

Mã UNII

KH7I04HPUU

Mã CAS

7558-80-7

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

NaH2PO4

Phân tử lượng

119.977 g/mol

Cấu trúc phân tử

Sodium Phosphate công thức: Monosodium phosphate là một hợp chất của natri với gốc axit photphat.

Cấu trúc phân tử Mono-Natri Phosphat
Cấu trúc phân tử Mono-Natri Phosphat

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 4

Số liên kết có thể xoay: 0

Diện tích bề mặt tôpô: 80.6Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 6

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 200 °C

Điểm sôi: 204 °C / 760 mmHg

Tỷ trọng riêng: 204 °C / 760 mmHg

Độ pH: 4,1 – 5,0 (1%)

Độ tan trong nước: 121g/L

Hằng số phân ly pKa: 6.8-7.2

Dạng bào chế

Viên nén phối hợp monobasic sodium phosphate/ dibasic sodium phosphate: 1,102g/0,398g.

Dung dịch uống phối hợp monobasic natri phosphat/ dibasic natri phosphat: (2,4g+0,9g)/5 ml. (monobasic natri phosphat + dibasic natri phosphat)

Dung dịch bơm trực tràng phối hợp monobasic sodium phosphate/ dibasic sodium phosphate: (139,1mg+38,1mg)/1ml.

Dạng bào chế Mono-Natri Phosphat
Dạng bào chế Mono-Natri Phosphat

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Monosodium phosphate là một chất bột trắng, không mùi, tan trong nước. Monosodium phosphate có độ ổn định cao khi được bảo quản ở nhiệt độ và độ ẩm thấp. Nếu để ở nhiệt độ cao hoặc tiếp xúc với không khí ẩm, nó có thể bị thủy phân thành acid phosphoric và natri hydroxide, làm mất tính chất của nó. Do đó, khi bảo quản monosodium phosphate, cần phải đóng gói kín, tránh ánh nắng trực tiếp và để ở nơi khô ráo, mát mẻ. Ngoài ra, cần phải tuân thủ các quy định an toàn khi sử dụng và xử lý monosodium phosphate, vì nó có thể gây kích ứng da, mắt và niêm mạc.

Nguồn gốc

Monobasic Sodium phosphate là gì? Monosodium phosphate là một muối của axit photphoric và natri. Nó được phát hiện vào năm 1770 bởi nhà hóa học người Pháp Antoine Lavoisier, người đã nghiên cứu sự phân hủy của các muối photphat bằng cách đun nóng với than. Năm 1842, nhà hóa học người Đức Justus von Liebig đã phát triển một phương pháp sản xuất monosodium phosphate từ axit photphoric và natri hydroxit. Monosodium phosphate có nhiều ứng dụng trong công nghiệp và thực phẩm, chẳng hạn như làm chất điều chỉnh pH, chất bảo quản, chất tạo bọt, chất chống đông và chất tăng cường hương vị.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Monobasic sodium phosphat hoạt động dưới tác dụng nhuận tràng. Nhờ khả năng thẩm thấu vượt trội, nó thu hút nước từ huyết tương vào ruột, làm gia tăng lượng dịch trong lòng ruột. Điều này tạo ra một sự tăng cường nhu động, thúc đẩy quá trình bài tiết hiệu quả.

Ứng dụng trong y học

Monosodium phosphate là một muối natri của axit photphoric và có mặt trong nhiều ứng dụng công nghiệp. Trong y học, Monosodium phosphate được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với nhiều vai trò khác nhau, từ chẩn đoán đến điều trị.

Chẩn đoán y học: Trong chẩn đoán y học, Monosodium phosphate thường được sử dụng như một phương tiện để làm sạch đại tràng trước các xét nghiệm nội soi. Do khả năng hấp thụ kém qua đường ruột và giữ nước trong ruột, nó giúp làm sạch đại tràng, giúp bác sĩ dễ dàng quan sát và phát hiện bất thường.

Điều trị táo bón: Nhờ tính chất osmotic của nó, Monosodium phosphate còn được sử dụng như một thuốc trị táo bón. Chất này giúp tăng nhu động của ruột và kích thích sự co bóp, giúp đẩy phân cứng trong ruột ra ngoài, giảm táo bón.

Điều chỉnh pH: Monosodium phosphate cũng được sử dụng như một chất điều chỉnh pH trong các dung dịch tiêm. Nhờ khả năng này, nó giúp duy trì môi trường ổn định cho các hoạt chất thuốc, gia tăng hiệu quả và độ an toàn khi sử dụng.

Bổ sung dinh dưỡng: Trong một số trường hợp, Monosodium phosphate còn được sử dụng như một nguồn cung cấp phosphat cho cơ thể. Phosphat là một yếu tố quan trọng giúp hình thành xương và răng, tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và nhiều quá trình sinh lý khác trong cơ thể.

Dược động học

Mono-sodium phosphat khi vào cơ thể, khả năng hấp thu qua đường ruột không cao và chủ yếu giữ lại nước trong lumen của ruột non. Tùy vào liều lượng, sau khi sử dụng, thuốc gây ra hiệu ứng tăng nhu động ruột trong khoảng 0,5 – 6 giờ.

Phương pháp sản xuất

Phương pháp sản xuất Monosodium phosphate trong công nghiệp dược phẩm bao gồm các bước sau:

  • Hòa tan natri hydroxit (NaOH) vào nước để tạo dung dịch kiềm.
  • Cho dung dịch axit photphoric (H3PO4) vào dung dịch kiềm với tỉ lệ mol là 1:1, tạo ra kết tủa trắng của Monosodium phosphate (NaH2PO4).
  • Lọc kết tủa và rửa sạch bằng nước để loại bỏ các tạp chất.
  • Sấy kết tủa ở nhiệt độ cao để tạo ra Monosodium phosphate khan (NaH2PO4.H2O).
  • Đóng gói và bảo quản Monosodium phosphate khan trong điều kiện khô ráo và thoáng mát.

Độc tính ở người

Uống vượt quá liều lượng khuyến nghị, dù do vô ý hay cố ý, có thể gây ra các biến đổi điện giải nghiêm trọng. Điều này bao gồm việc tăng lượng phosphat, giảm canxi, tăng natri và giảm kali trong máu. Những biến đổi này có thể đi kèm với mất nước và giảm lượng máu cũng như các triệu chứng đặc trưng của những rối loạn này.

Trong một số trường hợp nghiêm trọng, rối loạn điện giải có thể dẫn đến những vấn đề như rối loạn nhịp tim, co giật, suy thận và thậm chí tử vong. Viên Visicol, chứa natri photphat dưới hai dạng, đã gây ra sự kéo dài khoảng QT ở một số bệnh nhân, liên quan chủ yếu đến việc mất cân bằng điện giải như giảm kali và canxi trong máu. Liều lượng ước tính gây tử vong của natri photphat là khoảng 50g.

Vấn đề về niêm mạc đại tràng sau khi sử dụng natri photphat qua đường uống không thường xảy ra, nhưng nó có thể giống như tổn thương do thuốc chống viêm không steroid hoặc bệnh viêm ruột. Điều này đặc biệt quan trọng khi phân biệt với bệnh Crohn.

Tính an toàn

Chưa rõ liệu việc sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai có ảnh hưởng đến thai nhi hoặc khả năng sinh sản hay không. Do đó, thuốc chỉ nên được sử dụng cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.

Lưu ý rằng sodium phosphate có khả năng xuất hiện trong sữa mẹ. Do đó, các bà mẹ nên tránh cho con bú trong ít nhất 24 giờ sau khi sử dụng thuốc.

Tương tác với thuốc khác

Bệnh nhân đang sử dụng thuốc chẹn kênh calci, thuốc lợi niệu, lithium hoặc các thuốc khác tác động đến nồng độ điện giải cần phải cẩn trọng, vì thuốc này có thể làm tăng phosphat huyết, giảm calci và kali huyết, tăng nitơ huyết, dẫn đến mất nước và nhiễm acid.

Khi sử dụng thuốc này, việc hấp thu các loại thuốc khác qua đường tiêu hóa có thể bị ảnh hưởng, từ chậm lại đến bị chặn hoàn toàn. Điều này dẫn đến việc hiệu suất của một số thuốc uống – như thuốc tránh thai, thuốc chống động kinh, thuốc điều trị tiểu đường, và thuốc kháng sinh – có thể giảm hoặc không còn hiệu quả.

Đồng thời, việc kết hợp dùng với các dung dịch sodium phosphate khác không được khuyến nghị.

Lưu ý khi sử dụng Mono-Natri phosphat

Trước khi tiến hành nội soi đại tràng, việc sử dụng các sản phẩm sodium phosphate để làm sạch ruột có thể gây ra giảm thể tích huyết tương và rối loạn điện giải, dẫn đến tăng phosphat máu, rối loạn nhịp tim và trong trường hợp xấu nhất là tử vong.

Các trường hợp tử vong đã xuất hiện ở những bệnh nhân có suy thận, thủng ruột hoặc ở những người đã sử dụng sản phẩm này không đúng cách hoặc quá liều. Rủi ro bao gồm hạ calci máu, tăng phosphat máu, tăng sodium máu và toan máu.

Đối với bệnh nhân đã phẫu thuật tạo hậu môn giả, hoặc cần thủ thuật mở thông ruột, hoặc có chế độ ăn kiêng giảm muối, họ cần cẩn trọng với sản phẩm này vì có thể dẫn đến mất nước và rối loạn điện giải.

Bệnh nhân nên được hướng dẫn về việc có thể gặp tình trạng đi phân lỏng và cần bổ sung nước để ngăn chặn mất nước. Rủi ro này có thể tăng lên khi kết hợp sử dụng với các loại thuốc khác gây mất nước.

Một số trường hợp hiếm gặp về nhiễm canxi trong thận, liên quan đến suy thận tạm thời, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân sử dụng sodium phosphate. Đặc biệt là ở phụ nữ cao tuổi, đang dùng thuốc giảm huyết áp hoặc các sản phẩm khác như thuốc lợi tiểu và thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) gây mất muối.

Kéo dài khoảng QT có thể xuất phát từ mất cân bằng điện giải, như giảm calci huyết hoặc kali huyết.

Và cuối cùng, trước khi sử dụng thuốc này, người bệnh cần thận trọng nếu họ mắc một trong những bệnh hoặc tình trạng sau: Suy thận nặng, suy tim sung huyết, cổ trướng, đau thắt ngực không ổn định, ứ dịch dạ dày, tắc ruột, táo bón mãn tính nặng, thủng ruột, viêm đại tràng cấp, megacolon độc hại, phẫu thuật cắt dạ dày, hội chứng giảm vận động, tiền sử rối loạn điện giải, và những người già yếu.

Một vài nghiên cứu của Mono-Natri phosphat trong Y học

Natri photphat so với polyethylen glycol để chuẩn bị nội soi ruột: một phân tích tổng hợp cập nhật về các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng

Sodium phosphate versus polyethylene glycol for colonoscopy bowel preparation: an updated meta-analysis of randomized controlled trials
Sodium phosphate versus polyethylene glycol for colonoscopy bowel preparation: an updated meta-analysis of randomized controlled trials

Bối cảnh: Làm sạch ruột đầy đủ là rất quan trọng để kiểm tra nội soi chất lượng cao. Tuy nhiên, liệu natri photphat hay polyethylen glycol có phải là chất tiêu chuẩn vàng để làm sạch ruột hay không vẫn còn đang được tranh luận. Do đó, để xem xét các nhu cầu lâm sàng, chúng tôi đã thực hiện phân tích tổng hợp cập nhật các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng liên quan đến việc so sánh giữa cả hai chế độ điều trị. Hiệu quả, độ an toàn và khả năng chấp nhận của từng phác đồ là những chỉ số chính để đo lường và đánh giá.

Phương pháp: Bằng cách tìm kiếm cơ sở dữ liệu PubMed, EMBASE, Web of Science và Thư viện Cochrane, 15 thử nghiệm ban đầu được xuất bản từ năm 2000 đến năm 2014 đã được đưa vào làm nghiên cứu đủ điều kiện. Chúng tôi đã tiến hành trích xuất dữ liệu và phân tích tổng hợp tiếp theo cho từng chỉ số theo cách tiêu chuẩn. Phân tích độ nhạy được thực hiện bằng cách loại bỏ các thử nghiệm chất lượng thấp, trong khi biểu đồ phễu và thử nghiệm của Egger được sử dụng để phân tích xu hướng xuất bản giữa các nghiên cứu.

Kết quả: Phân tích tổng hợp của chúng tôi cho thấy rằng những bệnh nhân sử dụng natri photphat làm chất tẩy rửa có khả năng chấp nhận, tuân thủ, điểm làm sạch, mùi vị chế biến, tỷ lệ phát hiện polyp tốt hơn và ít tác dụng phụ hơn bao gồm buồn nôn, nôn và đau bụng (P < 0,05). Về thời gian thực hiện, tốc độ chuẩn bị và nồng độ điện giải phù hợp, không có sự khác biệt đáng kể giữa cả hai phác đồ (P > 0,05). Phân tích tổng hợp đưa ra kết luận ổn định đã được xác minh bằng phân tích độ nhạy của chúng tôi. Không có sai lệch công bố giữa các nghiên cứu vì biểu đồ phễu đối xứng đã được chứng minh và kết quả thử nghiệm của Egger là P = 0,56.

Kết luận: Về hiệu quả chuẩn bị, độ an toàn và khả năng chấp nhận, natri photphat là chất tốt hơn polyethylen glycol để làm sạch ruột qua nội soi, với ưu điểm là hiệu quả cao hơn, khả năng dung nạp và chấp nhận tốt hơn cũng như độ an toàn tương đương.

Tài liệu tham khảo

  1. Cheng, J., Tao, K., Shuai, X., & Gao, J. (2016). Sodium phosphate versus polyethylene glycol for colonoscopy bowel preparation: an updated meta-analysis of randomized controlled trials. Surgical endoscopy, 30(9), 4033–4041. https://doi.org/10.1007/s00464-015-4716-6
  2. Drugbank, Mono-Natri phosphat, truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
  3. Pubchem, Mono-Natri phosphat, truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Nhuận tràng, thuốc xổ

Golistin Soda

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 65.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc để pha uốngĐóng gói: Hộp 1 lọ 45mL

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Phẩm Trung Ương CPC1

Xuất xứ: Việt Nam

Nhuận tràng, thuốc xổ

Golistin – Enema

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 100.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch thụt trực tràngĐóng gói: Hộp 1 lọ 133ml

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Phẩm Trung Ương CPC1

Xuất xứ: Việt Nam

Nhuận tràng, thuốc xổ

Oferen 45ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 70.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch uốngĐóng gói: Hộp 1 lọ 45ml

Thương hiệu: Unison Laboratories

Xuất xứ: Thái Lan