Misoprostol

Showing all 5 results

Misoprostol

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Misoprostol

Tên danh pháp theo IUPAC

methyl-7-[(1R,2R,3R)-3-hydroxy-2-[(E)-4-hydroxy-4-methyloct-1-enyl]-5-oxocyclopentyl]heptanoate

Nhóm thuốc

Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày và ức chế bài tiết acid, các chất tương tự prostaglandin

Mã ATC

A – Đường tiêu hóa và chuyển hóa

A02 – Các Acid, thuốc điều trị loét dạ dày – Tá tràng và đầy hơi

A02B – Thuốc điều trị loét dạ dày – Tá tràng

A02BB – Các Prostaglandins

A02BB01 – Misoprostol

G – Hệ sinh dục tiết niệu và các Hormon sinh dục

G02 – Các thuốc phụ khoa khác

G02A – Các thuốc trợ đẻ

G02AD – Các Prostaglandin

G02AD06 – Misoprostol

Mã UNII

0E43V0BB57

Mã CAS

59122-46-2

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C22H38O5

Phân tử lượng

382.5 g/mol

Cấu trúc phân tử

Misoprostol là một chất thuộc nhóm prostanoid, có cấu trúc 7-[(1R,2R,3R)-3-hydroxy-2-(4-hydroxy-4-methyloct-1-enyl)-5-oxocyclopentyl]heptanoic acid methyl ester.

Cấu trúc phân tử Misoprostol
Cấu trúc phân tử Misoprostol

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 5

Số liên kết có thể xoay: 14

Diện tích bề mặt tôpô: 83.8 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 27

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 261 – 263°C

Điểm sôi: 497.3 ± 45.0°C ở 760mmHg

Tỷ trọng riêng: 160.3 g/mL

Độ tan trong nước: 1.6mg/mL

Hằng số phân ly pKa: -0.95

Chu kì bán hủy: 20 – 40 phút

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 80 – 90%

Cảm quan

Misoprostol có dạng bột kết tinh màu trắng, tan được trong nước tạo thành dung dịch có màu vàng hơi nhạt.

Dạng bào chế

Viên nén: 100 mcg, 200 mcg.

Dạng bào chế của Misoprostol
Dạng bào chế của Misoprostol

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Viên nén misoprostol nên được bảo quản kín trong bao bì gốc của nhà sản xuất, để ở nhiệt độ phòng từ 15 – 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.

Nguồn gốc

Misoprostol được phát triển lần đầu tiên vào năm 1973 và sau đó được đưa vào Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới. Hiện nay, misoprostol có có sẵn như một loại thuốc generic.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Misoprostol là một chất tổng hợp tương tự prostaglandin E1 với vị trí tác dụng chính ở trên đường tiêu hóa, trên thận và hệ sinh dục – tiết niệu:

Trên đường tiêu hóa

Misoprostol có tác dụng ức chế bài tiết acid ở dạ dày, bảo vệ niêm mạc dạ dày – tá tràng, đồng thời làm tăng sự hồi phục của vết loét dạ dày – tá tràng. Theo đó, thuốc làm giảm bài tiết acid dạ dày thông qua tác động trực tiếp tại các tế bào thành dạ dày, ức chế tiết lượng acid cơ bản cũng như khi bị kích thích bởi thức ăn và các tác nhân khác như histamin, pentagastrin, tetragastrin, betazol, NSAID, rượu hoặc cafein.

Hơn nữa, misoprostol cũng ức chế tiết acid dịch vị vào ban đêm, nhưng không làm giảm thể tích bài tiết, đồng thời hiệu quả tác dụng của misoprostol liên quan trực tiếp đến liều. Ở người khỏe mạnh, sau khi uống liều 100 microgam, sự bài tiết acid dạ dày bị giảm 83%. Mặt khác, ở mức liều 200 microgam, sự bài tiết acid dạ dày do kích thích bởi bữa ăn bị ức chế 85 hoặc 75% trong vòng 60 hoặc 90 phút và kéo dài ít nhất 3 giờ, tương đương với hiệu quả của cimetidin ở liều 300mg.

Ngoài ra, misoprostol có thể làm tăng tiết bicarbonat và dịch nhầy từ các tế bào không phải tế bào thành ở dạ dày. Đồng thời làm tăng cường hoặc duy trì dòng máu của niêm mạc (có thể do tác dụng giãn mạch trực tiếp), bảo vệ sự tăng sinh tế bào dưới niêm mạc, làm vững bền hệ thống màng nhầy cũng như phòng ngừa sự phá hủy hàng rào chất nhầy.

Mức độ tăng tiết bicarbonat và dịch nhầy của thuốc liên quan trực tiếp đến liều. Ở người khỏe mạnh, liều 200, 400 hoặc 800 microgam misoprostol làm tăng sự bài tiết chất nhầy dạ dày lên 37%, 82% và 95% tương ứng.

Hơn nữa, thuốc cũng ức chế hoặc làm giảm sự khuếch tán trở lại của ion hydrogen vào trong niêm mạc. Tuy nhiên, mối liên quan chính xác giữa các tác dụng này với tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày của misoprostol vẫn chưa được xác định rõ ràng.

Mặt khác, misoprostol làm giảm vừa phải nồng độ pepsin trong dịch vị ở điều kiện cơ bản, tuy nhiên không hiệu quả khi bị kích thích bởi histamin.

Ở liều thông thường, misoprostol có thể gây ra tiêu chảy, nguyên nhân được cho là do kích thích bài tiết dịch ruột và tác động lên nhu động ruột. Vì vậy, cơn đau bụng và tiêu chảy có thể làm giới hạn liều dùng của misoprostol.

Trên thận và hệ sinh dục – tiết niệu

Misoprostol làm tăng biên độ và tần số của cơn co tử cung, kích thích gây xuất huyết tử cung và làm tống ra một phần hoặc toàn bộ các thành phần có trong tử cung ở phụ nữ mang thai. Do khả năng gây sảy thai, misoprostol không được dùng ở phụ nữ mang thai để làm giảm nguy cơ loét dạ dày do NSAID.

Mặt khác, misoprostol được dùng hỗ trợ mifepriston để chấm dứt thai kỳ trong tử cung.

Ứng dụng trong y học

Phòng ngừa loét dạ dày

Misoprostol được sử dụng để điều trị ngắn hạn loét dạ dày – tá tràng lành tính thể hoạt động. Tuy nhiên, misoprostol không thể hiện bất kỳ ưu điểm nào hơn so với các liệu pháp chống loét hiện hành như thuốc đối kháng thụ thể H2 và thuốc ức chế bơm proton. Theo đó, misoprostol ít có hiệu quả giảm đau do loét và có thể gây nhiều tác dụng phụ.

Vì vậy, misoprostol chỉ được chỉ định cho những bệnh nhân vừa dùng NSAID vừa có nguy cơ cao bị loét do NSAID, kể cả người già và người bị biến chứng do loét.

Mặt khác, misoprostol ở mức liều thấp cũng đã được dùng với một số lượng hạn chế bệnh nhân để điều trị duy trì sau khi vết loét dạ dày đã lành để giảm tái phát, tuy nhiên cần có những nghiên cứu hơn nữa để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp này.

Khởi phát chuyển dạ

Misoprostol thường được dùng để gây khởi phát chuyển dạ vì thuốc có thể gây ra các cơn co thắt tử cung và làm cho cổ tử cung chín. Hơn nữa, chi phí của misoprostol cũng rẻ hơn các thuốc làm chín cổ tử cung thường được sử dụng khác như dinoprostone.

Theo đó, vào giữa năm 2002 và 2012, một dụng cụ đặt âm đạo bằng misoprostol đã được nghiên cứu và đã được chấp thuận ở EU. Tuy nhiên, nó không được chấp thuận sử dụng ở Hoa Kỳ vì FDA cho rằng việc làm chín cổ tử cung và khởi phát chuyển dạ nằm ngoài các mục đích sử dụng đã được phê duyệt cho misoprostol. Hơn nữa, không có công ty nào gửi chứng minh khoa học cho FDA rằng misoprostol an toàn và hiệu quả cho những mục đích sử dụng này.

Mặt khác, oxytocin từ lâu đã được sử dụng như một thuốc tiêu chuẩn để khởi phát chuyển dạ, tuy nhiên thuốc không có hiệu quả khi cổ tử cung chưa chín. Do đó, misoprostol cũng có thể được sử dụng cùng với oxytocin.

Phá thai

Misoprostol được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với một loại thuốc khác như mifepristone hoặc methotrexate để phá thai nội khoa như một biện pháp thay thế đối với phá thai ngoại khoa. Theo đó, phá thai bằng thuốc có ưu điểm là ít xâm lấn hơn, tự chủ hơn, tự chỉ định và kín đáo hơn.

Hơn nữa, misoprostol được một số phụ nữ ưa thích vì nó mang lại cảm giác “tự nhiên” hơn. Đồng thời, nó dễ dàng tiếp cận hơn ở những nơi mà việc phá thai là bất hợp pháp. Tổ chức Y tế Thế giới cũng đã cung cấp các hướng dẫn rõ ràng về việc sử dụng, lợi ích và rủi ro của việc dùng misoprostol để phá thai.

Ngoài ra, misoprostol cũng có thể được sử dụng để làm giãn cổ tử cung chuẩn bị cho việc phá thai ngoại khoa, đặc biệt là trong 3 tháng giữa thai kỳ. Theo đó, misoprostol có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với stent laminaria.

Chảy máu sau sinh

Misoprostol cũng được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị chảy máu sau sinh, mặc dù dạng đường uống ít hiệu quả hơn oxytocin một chút. Mặt khác, dạng misoprostol đặt trực tràng là tối ưu trong các trường hợp chảy máu và nó đã được chứng minh là có liên quan đến tỷ lệ tác dụng phụ thấp hơn so với các liệu pháp khác.

Misoprostol dùng qua đường tiêm đã được báo cáo trong nhiều ca bệnh và thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng. Theo đó, với ưu điểm rẻ tiền và có thể điều chỉnh nhiệt độ (không cần làm lạnh như oxytocin), misoprostol trở thành một loại thuốc có giá trị và hiệu quả để sử dụng ở các nước đang phát triển.

Thủ thuật trong sản khoa

Ở những phụ nữ sinh mổ hoặc đặt dụng cụ tránh thai vào tử cung thất bại trước đó, việc sử dụng misoprostol trước thủ thuật có thể làm giảm tỷ lệ thất bại khi đặt dụng cụ tránh thai vào tử cung. Tuy nhiên, do tỷ lệ tác dụng phụ cao nên việc sử dụng thuốc cho mục đích này ở những phụ nữ khác không được khuyến cáo.

Misoprostol còn có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật cắt bỏ cơ ở phụ nữ bị u xơ tử cung. Theo đó thuốc làm giảm mất máu do phẫu thuật cũng như nhu cầu truyền máu của bệnh nhân.

Ứng dụng khác

Có một số bằng chứng hạn chế ủng hộ việc sử dụng misoprostol để điều trị chứng đau dây thần kinh sinh ba ở bệnh nhân đa xơ cứng.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, misoprostol được hấp thu nhanh và gần hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Sau đó, thuốc được chuyển hóa lần đầu nhanh và nhiều thông qua khử ester thành misoprostol acid (acid tự do) – chất chuyển hóa chính và có hoạt tính của misoprostol. Thức ăn và các thuốc kháng acid khác có thể làm giảm tốc độ hấp thu misoprostol, dẫn đến làm chậm và giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa misoprostol acid.

Ở người khỏe mạnh, sau khi uống một liều 200 hoặc 400 microgam misoprostol lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của misoprostol acid đạt khoảng 310 – 400 hoặc 500 – 1020 picogram/ml, trong vòng 14 – 20 phút. Đồng thời, nồng độ ổn định trong huyết tương thường đạt được trong vòng 48 giờ, trung bình khoảng 690 picogram/ml khi dùng misoprostol liều 400 microgam mỗi 12 giờ.

Nghiên cứu dược động học ở người suy thận có độ thanh thải creatinin từ 0,5 – 37 ml/ phút cho thấy, Cmax và AUC của misoprostol acid tăng gần gấp đôi so với người bình thường, tuy nhiên không có sự tương quan rõ rệt giữa mức độ suy thận và AUC. Hơn nữa, ở những người trên 64 tuổi, AUC của misoprostol acid cũng tăng lên.

Mặt khác, không có sự tích lũy misoprostol acid khi dùng misoprostol lâu dài.

Phân bố

Khoảng 80 – 90% chất chuyển hóa misoprostol acid gắn với protein huyết tương. Mặc dù khả năng phân bố của misoprostol và/hoặc misoprostol acid vào nhau thai vẫn chưa được biết rõ, nhưng misoprostol acid có thể phân phối được vào sữa.

Chuyển hóa

Misoprostol được khử ester tạo thành misoprostol acid thông qua chuyển hóa lần đầu tại gan. Đây là chất chuyển hóa chủ yếu và có hoạt tính của thuốc.

Thải trừ

Thời gian bán bán thải của misoprostol acid khoảng 20 – 40 phút, nhưng có thể tăng lên gấp đôi ở người suy thận có độ thanh thanh thải creatinin từ 0,5 – 37 ml/ phút. Sau khi uống, misoprostol acid và các chất chuyển hóa khác được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, một lượng nhỏ hơn qua phân. Ngoài ra, có một lượng không đáng kể được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn.

Độc tính ở người

Sử dụng misoprostol quá liều có thể dẫn đến các biểu hiện như đau bụng, tiêu chảy, sốt, an thần, run, co giật, khó thở, đánh trống ngực, hạ huyết áp và nhịp tim chậm.

Tính an toàn

Thai kỳ

Misoprostol được chống chỉ định ở phụ nữ mang thai vì thuốc có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng cho thai cũng như gây sảy thai. Hơn nữa, sảy thai do misoprostol có thể không hoàn toàn, cần phải điều trị tại bệnh viện và có thể gây xuất huyết nguy hiểm, đẻ non hoặc khuyết tật thai. Theo đó, một số liệu cho thấy việc dùng misoprostol trong 3 tháng đầu của thời kỳ thai nghén có khả năng gây quái thai. Các biểu hiện bao gồm khuyết tật xương sọ, liệt thần kinh sọ, dị dạng mặt, khuyết tật chi.

Đặt âm đạo misoprostol có thể làm tăng kích thích tử cung, dẫn đến co cứng cơ tử cung, giảm rõ rệt dòng máu tử cung – nhau thai, vỡ tử cung và nghẽn dịch màng ối. Theo đó, các triệu chứng như đau chậu hông, sót nhau thai, xuất huyết cơ quan sinh dục nghiêm trọng, sốc, chậm nhịp tim thai, chết mẹ và thai đã được ghi nhận. Do đó, đặt âm đạo misoprostol để làm cổ tử cung “chín muồi” hoặc gây chuyển dạ không được khuyên dùng ở những bệnh nhân có tiền sử mổ đẻ hoặc phẫu thuật lớn ở tử cung.

Phụ nữ cho con bú

Misoprostol acid đã được phát hiện ở trong sữa của 10 phụ nữ uống một liều misoprostol trong trường hợp mất trương lực tử cung sau đẻ. Theo đó, nồng độ thuốc tăng nhanh, đạt mức cao nhất sau khoảng 1 giờ và hạ xuống giới hạn phát hiện sau khi uống 5 giờ. Do đó, không dùng misoprostol cho phụ nữ đang cho con bú vì misoprostol acid rất có thể gây tiêu chảy ở trẻ.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của misoprostol ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định.

Tương tác với thuốc khác

Thức ăn và các thuốc kháng acid có thể làm giảm tốc độ hấp thu của misoprostol, làm chậm hoặc giảm nồng độ đỉnh của misoprostol acid trong huyết tương. Hơn nữa, sinh khả dụng đường uống của misoprostol cũng có thể bị giảm, nhưng điều này có thể không có ý nghĩa lâm sàng quan trọng.

Các thuốc kháng acid có chứa magnesi cũng có thể làm tăng tỷ lệ tiêu chảy do misoprostol. Do đó, nếu cần thiết phải sử dụng đồng thời, phải tránh thuốc kháng acid chứa magnesi hoặc nhuận tràng khác. Có thể thay thế bằng thuốc kháng acid gây táo bón như các thuốc kháng acid chứa nhôm.

Không có tương tác dược động học được ghi nhận giữa misoprostol và ibuprofen, piroxicam hoặc diclofenac.

Lưu ý khi sử dụng Misoprostol

Không khuyến cáo sử dụng misoprostol cho phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ, trừ khi bệnh nhân cần phải được điều trị với NSAID và có nguy cơ cao bị biến chứng loét dạ dày do nhóm thuốc này gây ra.

Không sử dụng misoprostol để điều trị loét dạ dày – tá tràng cho người có dự định mang thai vì thuốc có thể làm sảy thai. Phụ nữ có khả năng mang thai chỉ nên dùng misoprostol khi đã dùng một biện pháp tránh thai có hiệu quả.

Thận trọng khi sử dụng misoprostol trong một số trường hợp như bệnh mạch máu não, bệnh tim mạch mà hạ huyết áp có thể làm khởi phát nhanh các biến chứng nặng.

Thận trọng khi sử dụng misoprostol ở người bệnh viêm ruột, tiêu chảy nặng vì có thể gây nguy hiểm, đồng thời phải theo dõi cẩn thận nếu dùng misoprostol.

Giống như các prostaglandin khác dùng để chấm dứt thai kỳ, không sử dụng misoprostol ở người có nguy cơ bị vỡ tử cung cao như trường hợp đa thai hoặc tử cung có sẹo bởi lần mổ trước.

Chỉ sử dụng misoprostol một lần để chấm dứt thai kỳ, nếu thất bại thì phải dùng các phương pháp khác.

Một vài nghiên cứu của Misoprostol trong Y học

Phòng ngừa loét dạ dày tá tràng do NSAID

Cơ sở: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là tác nhân quan trọng trong việc kiểm soát các bệnh khớp và viêm, và là một trong những loại thuốc được kê đơn thường xuyên nhất ở Bắc Mỹ và Châu Âu. Tuy nhiên, có rất nhiều bằng chứng liên kết các tác nhân này với nhiều loại độc tính trên đường tiêu hóa (GI).

Prevention of NSAID-induced gastroduodenal ulcers. The Cochrane database of systematic reviews
Prevention of NSAID-induced gastroduodenal ulcers. The Cochrane database of systematic reviews

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp thông thường để ngăn ngừa ngộ độc đường tiêu hóa trên do NSAID gây ra.

Phương pháp: Một cuộc tìm kiếm tài liệu đã được thực hiện theo phương pháp Cochrane để xác định các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng trong cơ sở dữ liệu điện tử, bao gồm MEDLINE từ năm 1966 đến tháng 6 năm 2002, Current Contents trong 6 tháng trước tháng 6 năm 2002, EMBASE đến tháng 2 năm 2002, và tìm kiếm của Sổ đăng ký Thử nghiệm có Kiểm soát Cochrane từ năm 1973 đến năm 2002.

Biosis Previews(R), Cảnh báo Thuốc ADIS LMS, Pharmaceutical News Index (PNI)(R) đã được tìm kiếm đến tháng 6 năm 2002. Các bài báo mới kể từ lần cập nhật tìm kiếm cuối cùng đã được đánh giá. Các kỷ yếu hội nghị gần đây đã được xem xét và các chuyên gia nội dung và các công ty đã được liên hệ.

Tiêu chí lựa chọn: Các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ngẫu nhiên (RCT) về chất tương tự prostaglandin (PA), chất đối kháng thụ thể H2 (H2RA) hoặc chất ức chế bơm proton (PPI) để phòng ngừa độc tính trên đường tiêu hóa trên do NSAID mãn tính đã được đưa vào.

Thu thập và phân tích dữ liệu: Hai chuyên gia đánh giá độc lập trích xuất dữ liệu về đặc điểm dân số, thiết kế nghiên cứu, chất lượng phương pháp và số lượng bệnh nhân loét nội soi, biến chứng loét, triệu chứng, tổng thể bỏ học, bỏ học do các triệu chứng. Dữ liệu đa dạng được tổng hợp bằng cách sử dụng RevMan V4.1. Tính không đồng nhất được đánh giá bằng phép thử chi bình phương.

Kết quả chính: Bốn mươi RCT đáp ứng các tiêu chí thu nhận. Tất cả các liều misoprostol làm giảm đáng kể nguy cơ loét nội soi. Misoprostol 800 ug / ngày vượt trội so với 400 ug / ngày để phòng ngừa loét dạ dày qua nội soi (RR = 0,17 và RR = 0,39, p = 0,0055). Không thấy mối quan hệ về đáp ứng liều với loét tá tràng. Misoprostol gây tiêu chảy ở mọi liều lượng, mặc dù ở mức 800 ug / ngày nhiều hơn đáng kể so với 400 ug / ngày (p = 0,0012). Misoprostol là thuốc dự phòng duy nhất được ghi nhận để giảm biến chứng loét.

Liều chuẩn của H2RAs có hiệu quả làm giảm nguy cơ nội soi tá tràng (RR = 0,36; KTC 95%: 0,18-0,74) nhưng không gây loét dạ dày (RR = 0,73; KTC 95%: 0,50-1,09). Cả H2RAs và PPI liều gấp đôi đều có hiệu quả trong việc giảm nguy cơ loét dạ dày và tá tràng qua nội soi (RR = 0,44; KTC 95%: 0,26-0,74 và RR = 0,40; KTC 95%; 0,32-0,51 tương ứng đối với loét dạ dày), và dung nạp tốt hơn misoprostol.

Kết luận: Misoprostol, PPIs và H2RAs liều gấp đôi có hiệu quả trong việc ngăn ngừa loét dạ dày và tá tràng mãn tính liên quan đến NSAID qua nội soi. Liều thấp hơn của misoprostol ít hiệu quả hơn và vẫn liên quan đến tiêu chảy. Chỉ misoprostol 800ug / ngày đã được chứng minh trực tiếp làm giảm nguy cơ biến chứng loét như xuất huyết thủng hoặc tắc nghẽn.

Mối liên quan giữa misoprostol và tổn thương thận do thuốc chống viêm không steroid

Mục tiêu

Misoprostol là một chất tương tự prostaglandin E1 được sử dụng để ngăn ngừa rối loạn tiêu hóa do thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Mục đích của việc xem xét hệ thống và phân tích tổng hợp này là để đánh giá liệu việc sử dụng misoprostol có làm giảm nguy cơ tổn thương thận do NSAID hay không.

Phương pháp

Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng so sánh misoprostol với . giả dược ở nhóm bệnh nhân người lớn đã được chọn. Kết quả chính là tổn thương thận và kết quả phụ là các tác dụng phụ nghiêm trọng. Chất lượng của bằng chứng được đánh giá bằng cách sử dụng phương pháp Đánh giá, Phát triển và Đánh giá Phân loại Khuyến nghị.

Kết quả

Mười hai nghiên cứu đã đủ điều kiện để đưa vào. Mặc dù tỷ lệ tổn thương thận và các tác dụng phụ nghiêm trọng không khác biệt đáng kể giữa misoprostol và giả dược, một phân tích phân nhóm hậu kiểm đã loại trừ các nghiên cứu trong đó các NSAID khác nhau được sử dụng ở nhóm misoprostol và nhóm giả dược cho thấy rằng misoprostol có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh thận do NSAID. thương tích (chênh lệch rủi ro −0,09, khoảng tin cậy 95% −0,15 đến −0,03, P  < 0,01, 2  = 87%; bằng chứng về độ chắc chắn rất thấp).

Kết luận

Có rất ít bằng chứng cho thấy misoprostol làm giảm nguy cơ tổn thương thận do NSAID. Misoprostol có thể góp phần làm giảm nguy cơ tổn thương thận do sử dụng NSAID lâu dài. Những phát hiện của phân tích tổng hợp này cho thấy cần có thêm các thử nghiệm lâm sàng chất lượng cao hơn nữa.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Drugbank, Misoprostol, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  2. 2. Rostom, A., Dube, C., Wells, G., Tugwell, P., Welch, V., Jolicoeur, E., & McGowan, J. (2002). Prevention of NSAID-induced gastroduodenal ulcers. The Cochrane database of systematic reviews, (4), CD002296. https://doi.org/10.1002/14651858.CD002296
  3. 3. Pubchem, Misoprostol, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  4. 4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Cytotec 200mcg

Được xếp hạng 4.00 5 sao
1.350.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 42 viên

Xuất xứ: Pháp

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Heraprostol

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Alsoben

Được xếp hạng 4.00 5 sao
550.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 5 vỉ x 12 viên

Xuất xứ: Hàn Quốc

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Misoprostol STELLA 200 mcg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
450.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Misoprostol Stada 200 mcg

Được xếp hạng 4.00 5 sao
500.000 đ
Dạng bào chế: Misoprostol Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam