Hiển thị tất cả 2 kết quả

Methylergometrine

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Methylergometrine

Tên danh pháp theo IUPAC

(6aR,9R)-N-[(2S)-1-hydroxybutan-2-yl]-7-methyl-6,6a,8,9-tetrahydro-4H-indolo[4,3-fg]quinoline-9-carboxamide;(Z)-but-2-enedioate

Nhóm thuốc

Methylergometrine là thuốc gì? Các sản phẩm phụ khoa

Mã ATC

G Hệ thống tiết niệu và hormon giới tính

G02 Các sản phẩm phụ khoa khác

G02A Uterotonics

G02AB Ergot alkaloid

G02AB01 Metylergometrin

Mã UNII

W53L6FE61V

Mã CAS

113-42-8

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C24H27N3O6-2

Phân tử lượng

453.5 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Methylergometrine có cấu trúc liên quan đến ergometrine và axit lysergic diethylamide, là một dẫn xuất của nhóm ergoline và lysergamide

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 3

Số liên kết hydro nhận: 7

Số liên kết có thể xoay: 4

Diện tích bề mặt cực tôpô: 149

Số lượng nguyên tử nặng: 33

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 3

Liên kết cộng hóa trị: 2

Dạng bào chế

Dung dịch tiêm

Viên nén

Dạng bào chế methylergometrine
Dạng bào chế methylergometrine

Nguồn gốc

Methysergide được tổng hợp từ axit lysergic (LSD) bằng cách thêm nhóm butanolamid, nhóm methyl kết quả của quá trình này là tạo ra một hợp chất có tính chọn lọc và hiệu lực cao làm chất ức chế serotonin (5-HT). Sicuteri giới thiệu Methylergometrine vào năm 1959 như một loại thuốc phòng ngừa chứng đau nửa đầu. Hiệu quả lâm sàng thường rất tốt, nhưng 5 năm sau người ta phát hiện ra Methylergometrine gây xơ hóa sau phúc mạc sau khi sử dụng lâu dài. Do đó, việc sử dụng Methylergometrine trong chứng đau nửa đầu đã giảm đáng kể nhưng nó vẫn được sử dụng làm chất đối kháng 5-HT trong các nghiên cứu thực nghiệm. Năm 1974 Saxena chỉ ra rằng methysergide có tác dụng co mạch chọn lọc ở động mạch cảnh và năm 1984 ông đã tìm ra một thụ thể không điển hình. Phát hiện này đã tạo động lực cho sự phát triển của sumatriptan. Bredberg và cộng sự. cho thấy methysergide có lẽ là tiền chất của chất chuyển hóa có hoạt tính methylergometrine.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Methylergometrine có khả năng đối kháng hay là chất chủ vận với các thụ thể serotonin , dopamine và α-adrenergic. Methylergometrine thông qua thụ thể serotonin 5-HT 2A liên kết và kích hoạt các thụ thể này dẫn đến sự co bóp hoàn toàn của cơ trơn tử cung. Methylergometrine có tác dụng thông qua sự gắn kết và tạo ra sự đối kháng của thụ thể dopamine D1 làm tăng tốc độ, trương lực và biên độ của các cơn co thắt, tác động trực tiếp lên cơ trơn của tử cung. Ngài ra Methylergometrine còn gây ể ngăn ngừa và kiểm soát xuất huyết trước và sau khi sinh. Methylergometrine làm tăng tốc độ và biên độ của các cơn co thắt nhịp nhàng.

Dược động học

Các thông số về dược động học của Methylergometrine hiện nay còn hạn chế. Các nghiên cứu cho thấy việc dùng Methylergometrine theo đường tiêm tĩnh mạch có thời gian bán thải khoảng 1-3 phút. Methylergometrine được hấp thu nhanh và đạt được tốt tại tử cung thỏ. Methylergometrine được phân phối từ huyết tương đến các mô ngoại biên trong vòng 2-3 phút hoặc ít hơn, khi dùng đường uống sinh khả dụng khoảng 60% và không có sự tích lũy sau khi dùng liều lặp lại. Methylergometrine chủ yếu được đào thải qua quá trình chuyển hóa và bài tiết ở gan. Các nghiên cứu trên những người phụ nữ tình nguyên khẻ mạnh cho dùng Methylergometrine lúc đói cho thấy nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 3243 ± 1308 pg/mL sau 1,12 ± 0,82 giờ. Khi tiêm bắp 0,2 mg, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương nồng độ 5918 ± 1952 pg/mL quan sát được sau 0,41 ± 0,21 giờ.

Ứng dụng trong y học

  • Methylergometrine được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát tình trạng chảy máu cho phụ nữ sau khi phá thai hay sau sinh , giúp nhau thai ra sau khi sinh con đồng thời cũng giúp loại bỏ các sản phẩm còn sót lại sau khi sảy thai
  • Methylergometrine đôi khi được sử dụng để điều trị, phòng ngừa chứng đau nửa đầu.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân tăng huyết áp
  • Bệnh nhân bị tiền sản giật
  • Bệnh nhân nhiễm HIV đang dùng thuốc ức chế delavirdine và efavirenz, protease

Tác dụng phụ

  • Buồn nôn, nôn, chóng mặt và tiêu chảy
  • Tăng huyết áp
  • Co thắt động mạch vành
  • Tăng huyết áp hệ thống nặng
  • Co giật

Độc tính ở người

Các triệu chứng của quá liều cấp tính có thể bao gồm: buồn nôn, nôn, thiểu niệu, đau bụng, tê, ngứa ran ở tứ chi, tăng huyết áp, trong trường hợp nặng có thể suy hô hấp, hạ huyết áp

trầm cảm, hạ thân nhiệt, co giật và hôn mê. Do các báo cáo về quá liều Methergine (methylergonovine maleate) không thường xuyên nên có thể gây tử vong. LD50 qua đường uống (tính bằng mg/kg) đối với chuột là 187, ở chuột là 93 và con thỏ 4.5.2. Một số trường hợp vô tình tiêm 0,2 mg Methergine ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo thể hiện các biểu hiện độc tính.

Tương tác với thuốc khác

  • Thuốc ức chế CYP 3A4 có thể gây các tác dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng đồng thời với Methylergometrine dẫn đến co thắt mạch dẫn đến thiếu máu cục bộ ở các chi, thiếu máu não .
  • Chất cảm ứng CYP3A4 có khả năng làm giảm tác dụng dược lý của Methergine.

Tính an toàn

  • Người mẹ không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng Methergine.Sữa tiết ra trong thời kỳ này nên được loại bỏ. Methergine có thể gây ra tác dụng phụ ở trẻ bú mẹ. Methergine cũng có thể làm giảm lượng sữa mẹ. Các bà mẹ nên đợi ít nhất 12 giờ sau khi dùng thuốc liều Methergine cuối cùng trước khi bắt đầu hoặc tiếp tục cho con bú.
  • Không dùng Methylergometrine cho phụ nữ có thai.
  • Dùng thuốc chẹn beta có thể làm tăng tác dụng co mạch của Methylergometrine
  • Thuốc gây mê như halothan và methoxyfluran có thể làm giảm hiệu lực oxytocic của Methergine.
  • Methylergonovine maleate gây co mạch và có thể làm giảm tác dụng của glyceryl trinitrate và các thuốc chống đau thắt ngực khác.

Lưu ý khi sử dụng

  • Methylergometrine không nên dùng theo đường tiêm tĩnh mạch thường xuyên vì có khả năng gây ra đột ngột tai biến mạch máu não và tăng huyết áp
  • Nên tiêm Methylergometrine nội động mạch hoặc tiêm quanh động mạch
  • Thận trọng khi dùng Methylergometrine cho bệnh nhân có chức năng gan hoặc thận bị suy giảm.
  • Methylergometrine có thể gây tăng tình trạng thiếu máu cục bộ và nhồi máu cơ tim hơn liên quan đến co thắt mạch do khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị mắc bệnh động mạch vành hoặc có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh động mạch vành, nhiễm trùng huyết, bệnh tắc nghẽn mạch máu
  • Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời Methergine (methylergonovine maleate) với các thuốc co mạch khác, alkaloid nấm cựa gà hoặc prostaglandin.

Một vài nghiên cứu của Methylergometrine trong Y học

Methylergometrine trong giai đoạn đầu của thời kỳ hậu sản; một nghiên cứu mù đôi ngẫu nhiên trong tương lai

Methylergometrine during the early puerperium; a prospective randomized double blind study
Methylergometrine during the early puerperium; a prospective randomized double blind study

Nghiên cứu được tiến hành y nhằm mục đíchà xác định hiệu quả của methylergometrine đường uống dự phòng trong 72 giờ trong việc giảm xuất huyết sau sinh và viêm nội mạc tử cung trong giai đoạn đầu của giai đoạn hậu sản, cũng như tác dụng của methylergometrine đối với sản dịch và yêu cầu dùng thuốc giảm đau. Một nghiên cứu mù đôi ngẫu nhiên đã được thực hiện; tổng cộng có 217 phụ nữ được tiêm tĩnh mạch 0,2 mg methylergometrine và được chọn ngẫu nhiên vào một trong hai viên. Một nhóm cho dùng Methergin 0,125 mg hoặc giả dược 3 lần / ngày trong ba ngày. Các thước đo chính là lượng thuốc giảm đau và thời gian nằm viện. Kết quả ch thấy i không tìm thấy sự khác biệt đáng kể nào về lượng sản dịch trung bình, nhu cầu dùng thuốc giảm đau hoặc thời gian nằm viện giữa hai nhóm. Tỷ lệ nhiễm trùng và xuất huyết sau sinh thấp ở cả hai nhóm. Từ đó kết luận việc sử dụng methylergometrine dự phòng trong giai đoạn đầu của giai đoạn hậu sản không có tác dụng đối với sản dịch. Viêm nội mạc tử cung và xuất huyết sau sinh hiếm gặp ở cả hai nhóm. Không có sự gia tăng yêu cầu về thuốc giảm đau ở những phụ nữ dùng methylergometrine đường uống.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia,Methylergometrine, pubchem. Truy cập ngày 30/09/2023.
  2. Laura Settimi, Felice Giordano, Maria Luisa Casini, Fernanda Ferrazin (2015) Methylergometrine during the early puerperium; a prospective randomized double blind study,pubmed.com. Truy cập ngày 30/09/2023.

Thuốc cầm máu

Methylergo Tabs

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 230.000 đ
Dạng bào chế: viên nénĐóng gói: hộp 2 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược VTYT Hà Nam - HAMEDI

Xuất xứ: Việt Nam

Tác dụng lên tử cung

Methylergometrine Maleate Rotexmedica

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 14.500 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm Đóng gói: Hộp 10 ống x 1ml