Mesterolone
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
(1S,5S,8R,9S,10S,13S,14S,17S)-17-hydroxy-1,10,13-trimethyl-1,2,4,5,6,7,8,9,11,12,14,15,16,17-tetradecahydrocyclopenta[a]phenanthren-3-one
Mesterolone thuộc nhóm nào?
Hormon giới tính và các chất điều hòa của hệ sinh dục
Mã ATC
G – Hệ tiết niệu sinh dục và hormone sinh dục
G03 – Hormon giới tính và các chất điều hòa của hệ sinh dục
G03B – Androgen
G03BB – Dẫn xuất 5-androstanon
G03BB01 – Mesterolone
Mã UNII
0SRQ75X9I9
Mã CAS
1424-00-6
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C20H32O2
Phân tử lượng
304.5 g/mol
Đặc điểm công thức phân tử
Mesterolone là steroid androstane tổng hợp, trong cấu tạo có chứa một nhóm methyl ở vị trí C1α.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 2
Diện tích bề mặt cực tôpô: 37,3
Số lượng nguyên tử nặng: 22
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
Mesterolone tồn tại ở dạng thể rắn với nhiệt độ nóng chảy khoảng 204°C.
Dạng bào chế
Viên nén: thuốc mesterolone 25 mg,..
Nguồn gốc
Mesterolone lần đầu được tổng hợp và đưa vào sử dụng trong y tế vào năm 1934 và lần đầu Mesterolone được bán trên thị trường cũng vào thời điểm này. Mesterolone vẫn được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay.
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Mesterolone là thuốc gì? Mesterolone là chất có tác dụng chủ vận các thụ thể androgen giống như các AAS khác. Mesterolone có thể được dùng thay thế cho testosterone ở nam giới do Mesterolone có đặc tính tương tự androgen.
- Các nghiên cứu chỉ ra rằng Mesterolone khi dùng đường uống không có tác dụng ức chế testosterone nội sinh hay ức chế sản xuất gonadotropin, trong 1 nghiên cứu đơn liều Mesterolone sau đó cho thấy liều 75-100mg Mesterolone dùng hàng ngày giúp ức chế trung ương. Mesterolone giúp cân bằng quá trình tạo thành các androgen thì quá trình này bị suy giảm vì thế Mesterolone có khả năng điều trị tất cả tình trạng và biểu hiện bệnh lí do sự giảm tạo thành androgen nội sinh gây ra. Mesterolone không gây tổn thương đến sự sinh tinh trùng ở liều điều trị và đặc biệt dung nạp tốt qua gan.
Dược động học
Hấp thu
Khi dùng liều 25-100mg Mesterolone sau khi uống, Mesterolone được hấp thu gần như hoàn toàn và nhanh chóng tại đường tiêu hóa. Mesterolone đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 1-2,2 giờ với Cmax= 3,1 ± 1,1 ng/ml. Sinh khả dụng đường uống của Mesterolone là 3%
Chuyển hóa
Mesterolone sau khi chuyển hóa bị mất hoạt tính nhanh chóng.
Phân bố
Mesterolone có khả năng liên kết với protein huyết tương khoảng 98% và trong đó 40% và 58% Mesterolone liên kết với albumin và SHBG.
Thải trừ
Mesterolone được bài tiết chủ yếu qua thận dưới dạng không chuyển hóa với tốc độ thanh thải khoảng 4,4 ± 1,6 mL. Thời gian bán thải của Mesterolone là 24 giờ.
Ứng dụng trong y học
Mesterolone được dùng trong:
- Điều trị rối loạn chức năng tình dục
- Kích thích phát triển, tăng trưởng, tăng hoạt động của các cơ quan đích phụ thuộc androgen
- Tăng khả năng tình dục ở tuổi trung niên, tuổi già
- Hỗ trợ điều trị vô sinh ở nam giới.
- Điều trị tình trạng dậy thì muộn ở trẻ trai.
- Điều trị thiếu hụt androgen
- Mesterolone cũng có thể được dùng trong thay thế androgen
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể gặp của Mesterolone bao gồm:
- U lành tính
- U ác tính
- Nam giới hóa
- Rối loạn sinh sản
- Rối loạn hệ tuyến vú
- Chứng cương dương
- Tăng cương dương
Tương tác với thuốc khác
- Các thuốc có tác dụng tăng độ thanh thải hormon sinh dục làm giảm hiệu quả điều trị của Mesterolone
- Mesterolone làm tăng hoạt tính thậm chí dẫn đến ngộ độc khi dùng chung với thuốc chống đái tháo đường, cyclosporin, thuốc chống đông, thyroxin.
- Mesterolone có thể gây sai lệch 1 số xét nghiệm chức năng tuyến giáp, xét nghiệm dung nạp glucose.
Lưu ý khi sử dụng
- Mesterolone không thích hợp dùng cho người khỏe mạnh muốn tăng cường thể chất hay cơ bắp.
- Chỉ dụng Mesterolone cho đối tượng bệnh nhân là nam giới, chống chỉ định dùng Mesterolone cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Trong quá trình dùng Mesterolone bệnh nhân nên đi khám tuyến tiền liệt đều đặn
- Nếu bệnh nhân bị u lành tính hay ác tính (thường rất hiếm gặp) thì có thể gây chảy máu ổ bụng và đe dọa tính mạng sau khi dùng Mesterolone.
- Nếu trong quá trình dùng Mesterolone bệnh nhân có biểu hiện hay dấu hiệu của xuất huyết ổ bụng thì nên cân nhắc việc bệnh nhân có thể bị khối u ở gan và nên tiến hành cho bệnh nhân chẩn đoán phân biệt.
Chống chỉ định
Không dùng Mesterolone trong các trường hợp sau đây:
- Bệnh nhân đã từng hay đang bị u gan
- Bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt
- Bệnh nhân mẫn cảm với Mesterolone
Một vài nghiên cứu của Mesterolone trong Y học
Nghiên cứu 1
Hiệu quả của Mesterolone trong điều trị hội chứng lão hóa ở nam giới, cải thiện triệu chứng đường tiết niệu dưới.
Mục tiêu của nghiên cứu là xem xét về tác dụng của Mesterolone đối với tuyến tiền liệt dưới ở bệnh nhân bị hội chứng do lão hóa ở nam giới hóa gây ra. Nghiên cứu được tiến hành trên 34 bệnh nhân từ từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2009, tại khoa nội tiết và chuyển hóa của Đại học Yuzuncu Yil, Van, Thổ Nhĩ Kỳ, các bệnh nhân này đều có triệu chứng lão hóa nam giới và/hoặc nồng độ testosterone thấp. Các đối tượng này được cho dùng 50 mg/lần/ngày Mesterolone trong hai tháng. Các chỉ số để đánh giá bao gồm tổng prolactin, globulin liên kết hormone giới tính, kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt toàn phần, testosterone, gonadotropin, estradiol, testosterone tự do, kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt tự do. Kết quả cho thấy rằng trong 34 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, thì có 22 bệnh nhân chiếm 64,07% có thể tích tuyến tiền liệt tăng lên, trong khi 12 (35,29%) có thể tích tuyến tiền liệt giảm. Tuy nhiên các sự thay đổi này có p < 0,098, không có ý nghĩa thống kê. Mesterolone cải thiện đáng kể các triệu chứng tuyến tiền liệt, triệu chứng lão hóa ở nam giới và chất lượng cuộc sống liên quan đến tuyến tiền liệt (với p<0,001). Không có sự thay đổi trong thể tích tuyến tiền liệt, testosterone tự do trong khi các thành phần Testosterone toàn phần, globulin andestradiol gắn hormone sinh dục giảm. Tỷ lệ testosterone tự do tăng lên và kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt toàn phần và tự do không thay đổi. Từ đó kết luận rằng Mesterolone có khả năng thay thế an toàn trong điều trị hội chứng lão hóa ở nam giới.
Nghiên cứu 2
Phản ứng của hormone với androgen tổng hợp (mesterolone) trong tình trạng thiểu tinh trùng
Nghiên cứu được tiến hành trên 40 đối tượng đàn ông bị hiếm muộn do thiểu năng tinh trùng đã được điều trị bằng Mesterolone ( một androgen tổng hợp). Tác dụng của Mesterolone được đánh giá bằng cách đo hormone kích thích nang trứng (FSH), nồng độ hormone tạo hoàng thể (LH), testosterone huyết thanh và phân tích tinh dịch trước và sau điều trị bằng Mesterolone. Kết quả cho thấy 23 trong tổng số 40 bệnh nhân được dùng Mesterolone trong 6-9 tháng thì nồng độ testosterone trong huyết thanh giảm đáng kể (với P < 0,01); giá trị trung bình +/- SEM trước và sau điều trị lần lượt là 17,05 +/- 0,95 và 14,7 +/- 0,95 (nmol/l huyết thanh). LH huyết thanh cho thấy sự gia tăng đáng kể và rõ rệt (với P < 0,01) và các giá trị LH huyết thanh lần lượt là 2,73 +/- 0,26 và 3,61 +/- 0,3 (u/l). Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về nồng độ FSH huyết thanh trước và sau điều trị bằng Mesterolone. Nồng độ tinh trùng trong nhóm điều trị cho thấy các phản ứng khác nhau. Ở 21 bệnh nhân không có sự thay đổi hoặc nồng độ tinh trùng xấu đi, trong khi ở 19 bệnh nhân thấy có sự cải thiện. Phân tích phương sai về nồng độ và khả năng vận động của tinh trùng trong giai đoạn trước và sau điều trị bằng Mesterolone đối với tất cả các bệnh nhân cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về nồng độ tinh trùng (P=0,1).
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Mesterolone , pubchem. Truy cập ngày 19/09/2023.
- Harun Dugeroglu, Mustafa Ozturk, Murat Atmaca, Ismet Seven (2014) Mesterolone treatment of aging male syndrome improves lower urinary tract symptoms, pubmed.com. Truy cập ngày 19/09/2023.
- FR Jackaman , ID Ansell , R Ghana , PV McLoughlin , JG Lewis , GD Chisholm(1977) The hormone response to a synthetic androgen (mesterolone) in oligospermia ,pubmed.com. Truy cập ngày 19/09/2023.
Xuất xứ: Brazil