Mequitazin
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
10-(1-azabicyclo[2.2.2]octan-3-ylmethyl)phenothiazine
Nhóm thuốc
Mequitazine thế hệ mấy? Mequitazine thuộc nhóm thuốc kháng histamine dùng toàn thân thế hệ 2
Mã ATC
R – Hệ hô hấp
R06 – Thuốc kháng histamine dùng toàn thân
R06A – Thuốc kháng histamine dùng toàn thân
R06AD – Dẫn xuất phenothiazin
R06AD07 – Mequitazine
Mã UNII
Y463242LY2
Mã CAS
29216-28-2
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C20H22N2S
Phân tử lượng
322.5 g/mol
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro nhận: 3
Số liên kết có thể xoay: 2
Diện tích bề mặt cực tôpô: 31,8
Số lượng nguyên tử nặng: 23
Số lượng nguyên tử trung tâm không xác định được: 1
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
Mequitazine tồn tại ở thể rắn, nhiệt độ nóng chảy là 130,5 °C.
Tổng hợp
Mequitazine có tiền thân tương tự với quifenadine. Quá trình tổng hợp Mequitazine được tối ưu hóa qua nhiều năm vì vậy so với quá trình tổng hợp Mequitazine ban đầu có nhiều cải tiến hơn. Quá trình tổng hợp Mequitazine được tóm tắt qua bảng dưới đây.
Dạng bào chế
Viên nén: thuốc Mequitazine 5mg,..
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Mequitazine là thuốc gì? Mequitazine có khả năng điều trị dị ứng do nó liên kết với các thụ thể histamin H1 có trên các tế bào gây tác động trực tiếp lên hệ mạch máu, hệ tiêu hóa, đường hô hấp do đó Mequitazine làm ngăn cản hoạt động vốn có của các histamin nội sinh mà các histamin này là những thành phần chủ yếu gây các phản ứng dị ứng, sau đó Mequitazine làm giảm tạm thời các triệu chứng dị ứng do histamin gây ra.
- Mequitazine thuốc nhóm đối kháng histamin, nhóm thuốc này có khả năng liên kết một cách chọn lọc với các histamin nhưng không có khả năng ngăn chặn hay cắt đứt hoạt động của các histamin nội sinh. Mequitazine có tác dụng trên các mao mạch phế quản và 1 số cơ trơn khác nhờ đó Mequitazine giúp ngăn ngừa hay làm giảm tình trạng dị ứng chứ không điều trị dứt điểm các triệu chứng này. Ngoài ra Mequitazine còn giúp làm giảm tình trạng say xe.
Dược động học
Một nghiên cứu đã được tiến hành về nồng độ và sự bài tiết của Mequitazine . Mequitazine được cho uống với liều 5mg trên 8 đối tượng người tình nguyên khỏe mạnh, thời điểm cho uống Mequitazine là lúc những đối tượng này đang đói và nghiên cứu đã quan sát những thay đổi trong vòng 72 giờ ở những đối tượng này. Mỗi đối tuwowngjt ình nguyện được điều trị với Mequitazine 3 lần trong khoảng thời gian ít nhất từ 15 ngày trở lên. Các kết quả đo được đã được nhân 3. Nồng độ Mequitazine trong huyết thanh được tiến hành đo bằng phương pháp phân mảnh khối nhờ việc dùng hệ thống máy sắc ký khí-lỏng/khối phổ kế. Nồng độ Mequitazine trong nước tiểu được xác định bằng phương pháp đo huỳnh quang trước và sau khi tách Mequitazine khỏi liên hợp glucuronide của chúng. Kết quả cho thấy nồng độ Mequitazine trong huyết thanh đạt mức tối đa là 3,19 ±1,70 ng.ml-1 sau 5,67 ± 1,68 giờ. Mequitazine được chuyển hóa tại gan và phân bố rộng khắp các khoang ngoài mạch máu của cơ thể với thể tích phân bố cao. Mequitazine có thời gian bán thải khoảng 45 +/- 26 giờ và hằng số tốc độ thải trừ 0,018 ± 0,007. Chỉ có khoảng 10,9 ± 3. 3% liều dùng Mequitazine xuất hiện trong nước tiểu ở dạng không liên hợp cộng với dạng glucuronid hóa trong 72 giờ đầu tiên và 46% xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronide. Kết quả cho thấy sau khi uống, nồng độ mequitazine xuất hiện thấp trong huyết thanh, hầu hết Mequitazine bị vô hiệu hóa bởi đường ngoài thận và đặc tính động học của thuốc giống với đặc tính động học của một số phenothiazin được sử dụng trong liệu pháp tâm thần.
Ứng dụng trong y học
Mequitazine được chỉ định dùng trong điều trị tình dạng dị ứng như mề đay, ngứa do dị ứng với côn trùng, sốt mùa hè, viêm mũi dị ứng theo mùa hay quanh năm.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể gặp do Mequitazine gây ra bao gồm:
- Thần kinh: mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, suy giảm tâm thần vận động, buồn ngủ, nhức đầu
- Tác dụng kháng muscarinic
- Hiếm gặp phát ban rối loạn máu, tiêu hóa, đổ mồ hôi, dị cảm, run, lú lẫn, rối loạn giấc ngủ tác dụng ngoại tháp,rụng tóc, đau cơ, ù tai, hạ huyết áp, co giật và phản ứng quá mẫn
- Vàng da
- Nhạy cảm với ánh sáng.
Độc tính ở người
Hiện nay liều gây độc tính của Mequitazine trên người và động vật thí nghiệm còn hạn chế tuy nhiên các báo cáo đã ghi nhận được các biểu hiện do quá liều Mequitazine có thể gặp ở người bao gồm hạ huyết áp, buồn nôn, co giật, kháng acetylcholin, suy nhược trung ương thần kinh, hôn mê. Tình trạng quá liều Mequitazine ở trẻ sơ sinh đặc biệt là trẻ em có thể gây tử vong.
Tương tác với thuốc khác
- Khi dùng đồng thời Mequitazine và các chất ức chế IMAO có thể gây tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương và kéo dài thời gian tác dụng trên hệ thần kinh trung ương.
- Mequitazine làm tăng tác dụng của thuốc muscarin và các amin cường giao cảm.
- Rượu làm tăng tác dụng an thần của Mequitazine
Lưu ý khi sử dụng
- Thận trọng khi dùng Mequitazine cho bệnh nhân có tiền sử mất bạch cầu hạt liên quan đến phenitiazine, bệnh nhân cần tìm đến bác sĩ hay các trung tâm y tế ngay nếu gặp một trong các tình trạng như nhiễm trùng hay sốt trong quá trình dùng Mequitazine. Cân nhắc dừng thuốc Mequitazine.
- Thận trọng khi dùng Mequitazine cho bệnh nhân bị hen, tăng nhãn áp, động kinh, tắc môn vị, tá tràng, bí tiểu tiện, phì đại tuyến tiền liệt, bệnh về gan hay tim mạch.
- Bệnh nhân khi dùng Mequitazine cần theo dõi chặt chẽ các cơn động kinh có thể xảy ra.
- Không dùng Mequitazine cho trẻ sơ sinh hay trẻ sinh non.
- Không dùng Mequitazine cho phụ nữ trong 3 tháng đầu mang thai, và cần hỏi ý kiến bác sĩ trong 6 tháng cuối thai kì.
- Phụ nữ cho con bú: hiện nay các nghiên cứu về việc Mequitazine có bài tiết vào sữa mẹ hay không còn hạn chế vì vậy cân nhắc khi dùng Mequitazine cho đối tượng này và nếu dùng thuốc chỉ nên dùng trong thời gian ngắn
Một vài nghiên cứu của Mequitazine trong Y học
Một nghiên cứu về tác dụng của mequitazine với các liều lượng khác nhau đối với khả năng lái xe, trí nhớ và tâm thần vận động thực tế so với dexchlorpheniramine, cetirizine và giả dược.
Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu so sánh tác dụng an thần của mequitazine tại 3 liều dùng khác nhau đối với khả năng lái xe thực tế, hoạt động tâm thần, vận động và trí nhớ với tác dụng của thuốc kháng histamine thế hệ thứ nhất và thứ hai.
Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 18 đối tượng tình nguyện khỏe mạnh cho dùng Mequitazine liều 5mg, 10 mg và 15mg; cetirizine 10mg; dexchlorpheniramine 6 mg và cho dùng giả dược. Các tác dụng được đánh giá dựa trên khả năng lái xe thực tế ( trên đường cao tốc và bài kiểm tra theo sau xe ô tô), bài kiểm tra tâm lý và nhận thức ( sự chú ý, lý luận, trí nhớ và phản ứng), kích thước đồng tử và tiến hành hỏi các đối tượng bằng những câu hỏi được đề xuất sẵn.
Kết quả: Dexchlorpheniramine, Mequitazine làm suy giảm khả năng lái xe. Thời gian phản ứng trong quá trình điều trị bằng mequitazine tăng lên có liên quan đến liều dùng và có thấy sự khác biệt đáng kể khi so sánh với nhóm dùng giả dược ở liều cao nhất. Các đối tượng được báo cáo là kém tỉnh táo hơn sau khi điều trị bằng dexchlorpheniramine. Cetirizine không ảnh hưởng đến hiệu suất trong bất kỳ bài kiểm tra nào được đề ra.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Mequitazine, pubchem. Truy cập ngày 18/09/2023.
- P Ylitalo, K Nieminen, G Wilén-Rosenqvist, J B Fourtillan, J Girault, L Ylitalo, J S Pukander, P H Karma (1989) Serum levels and urinary excretion of mequitazine after a single oral dose,pubmed.com. Truy cập ngày 18/09/2023.
- E L Theunissen, A Vermeeren, A C M van Oers, I van Maris, J G Ramaekers (2004), A dose-ranging study of the effects of mequitazine on actual driving, memory and psychomotor performance as compared to dexchlorpheniramine, cetirizine and placebo,pubmed.com. Truy cập ngày 18/09/2023.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Ý