Hiển thị tất cả 3 kết quả

Levomepromazin

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Levomepromazin

Tên danh pháp theo IUPAC

(2R)-3-(2-methoxyphenothiazin-10-yl)-N,N,2-trimethylpropan-1-amine

Nhóm thuốc

Thuốc chống loạn thần, giảm đau không gây nghiện, an thần.

Mã ATC

N – Hệ thần kinh

N05 – Tâm thần

N05A – Thuốc chống loạn thần

N05AA – Phenothiazin có chuỗi bên aliphatic

N05AA02 – Levomepromazin

Mã UNII

9G0LAW7ATQ

Mã CAS

60-99-1

Xếp hạng phân loại cho phụ nữ có thai

AU TGA loại: NA

US FDA loại : NA

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C 19 H 24 N 2 O S

Phân tử lượng

328,5 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử
Cấu trúc phân tử

Levomepromazin là một thành viên của nhóm phenothiazin. Theo cấu trúc, Levomepromazin là 10H-phenothiazin và được thế bởi nhóm (2R)-3-(dimethylamino)-2-methylpropyl và nhóm methoxy ở vị trí 10 và 2 tương ứng.

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 0

Số liên kết hydro nhận: 4

Số liên kết có thể xoay: 5

Diện tích bề mặt tôpô: 41 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 23

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 158°C đến 162°C.

Độ hòa tan trong nước: 20 mg/L (ở 25°C)

LogP: 4,68

Hằng số phân ly: 9.19

Khả năng liên kết protein: ~50–60%

Thời gian bán hủy: ~20 giờ

Cảm quan

Levomepromazin tồn tại dưới dạng bột rắn hoặc tinh thể, dạng bột thường có màu trắng hoặc màu vàng nhạt. Levomepromazin hòa tan trong nhiều dung môi hữu cơ như cồn, axit axetic, chloroform và ethyl acetate. Levomepromazin có độ tan trong nước khá thấp.

Levomepromazin có thể hấp thụ ánh sáng ở một số bước sóng cụ thể, điều này có thể dựa vào dạng và tình trạng vật lý của nó.

Dạng bào chế

Dạng bào chế
Dạng bào chế

Viên nén: Levomepromazin maleate 25 mg.

Dung dịch uống (dạng Levomepromazin hydroclorid) 40 mg (base)/ml.

Siro (Levomepromazin hydroclorid) 25 mg (base)/ml.

Ống tiêm ( Levomepromazin hydroclorid) 25 mg/ml.

Levomepromazin hydroclorid 1,11 g.

Levomepromazin maleat 1,35 g.

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Levomepromazin

Levomepromazin nên được lưu giữ ở nhiệt độ phòng, trong môi trường khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp và nhiệt độ cao.

Để đảm bảo an toàn và độ hiệu quả của Levomepromazin, tránh lưu trữ thuốc trong điều kiện môi trường bị ẩm ướt hoặc ẩm mốc, cũng như tránh đặt gần nguồn nhiệt hoặc đông lạnh.

Độ ổn định: Thường thì Levomepromazin có thời gian bảo quản nhất định, sau đó sẽ mất tính ổn định và không còn hiệu quả hoặc có thể gây hại.

Nguồn gốc

Levomepromazin là thuốc gì? Levomepromazin, còn có tên gọi khác là methotrimeprazin, là một loại thuốc an thần thuộc nhóm phenothiazin. Các thương hiệu bao gồm Nozinan, Levoprome và nhiều biệt dược khác.

Với biệt dược Nozinan, thuốc bắt đầu thử nghiệm lâm sàng ở Pháp vào năm 1956 và được nghiên cứu ở Canada 3 năm sau đó.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Levomepromazin thuộc nhóm thuốc phenothiazine, là một chất chống tâm thần, tác động lên hệ thần kinh trung ương.

Levomepromazin có tác dụng dược lý gần như giống với clorpromazin hay Promethazin. Tuy nhiên, tác dụng an thần, giảm đau và gây ngủ mạnh hơn clorpromazin.

Khả năng chẹn các phản xạ và ức chế điều hòa thân nhiệt của Levomepromazin mạnh hơn clorpromazin khoảng 2 – 4 lần.

Tác dụng chống nôn và kháng cholinergic của Levomepromazin và clorpromazin là khá tương đương nhau.

Levomepromazin có tác dụng giảm đau mạnh tương tự như morphin và meperidin.

Cơ chế hoạt động:

Levomepromazin hoạt động bằng cách tác động lên các neurotransmitter trong hệ thần kinh trung ương, bao gồm dopamine, serotonin và histamine.

Levomepromazin hoạt động như một chất chống dopamine, ức chế sự truyền tín hiệu của neurotransmitter này. Điều này có tác dụng giảm triệu chứng tâm thần và giảm các triệu chứng loạn thần.

Levomepromazin cũng có tác dụng chống histamin, góp phần giảm các triệu chứng dị ứng và ngăn ngừa nôn mửa.

Ngoài ra, thuốc cũng có tác động lên các thụ thể serotonin, có thể giúp điều chỉnh tâm trạng và giảm triệu chứng lo âu.

Levomepromazine có thể được xem nhưng một chất ức chế không chọn lọc khi mà chất này phát huy tác dụng bằng cách ngăn chặn nhiều loại thụ thể , bao gồm thụ thể adrenergic , thụ thể dopamine , thụ thể histamine , thụ thể acetylcholine muscarinic và thụ thể serotonin .

Ứng dụng trong y học của Levomepromazin

Levomepromazin có thể được sử dụng như một thuốc giảm đau cho những cơn đau vừa đến nặng ở những bệnh nhân trong trường hợp khẩn cấp.

Levomepromazin cũng được dùng với liều thấp hơn để điều trị chứng buồn nôn và mất ngủ .

Levomepromazin thường xuyên xuất được xuất hiện trong các đơn thuốc và có giá trị trên toàn thế giới trong điều trị chứng buồn nôn hoặc nôn và chứng mê sảng/kích động nghiêm trọng. Các bác sĩ thường sẽ kê đơn thuốc này bằng đường uống hoặc tiêm dưới da kết hợp với thuốc giảm đau opioid như hydromorphone.

Levomepromazin còn được dùng trong chữa các chứng rối loạn tâm thần, nhất là tâm thần phân liệt và các triệu chứng trong giai đoạn hưng cảm của trạng thái rối loạn lưỡng cực . Levomepromazin chỉ nên được sử dụng một cách thận trọng trong điều trị trầm cảm kích động , vì nó có thể gây ra tác dụng phụ là chứng ngồi không yên , có thể làm trầm trọng thêm tình trạng kích động.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, Cmax của thuốc trong huyết tương đạt được từ 1-4 giờ và sau khi tiêm từ 30- 90 phút. Thuốc hấp thu nhanh sau khi sử dụng tuy nhiên, bị ảnh hưởng nếu dùng cùng thực phẩm.

Phân bố

Sau khi uống, khoảng 50% thuốc được phân bố vào tuần hoàn toàn cơ thể

Chuyển hóa

Levomepromazin chuyển hóa chủ yếu ở gan thành sulfoxid và các hợp chất liên hợp glucuronic thông qua quá trình oxy hóa và glucuronidation.

Đào thải

Có khoảng 1% thuốc được thải trừ dưới dạng thuốc không đổi qua nước tiểu và phân. Thời gian bán thải vào khoảng 20 giờ. Thuốc bài tiết tương đối chậm, chất chuyển hóa vân còn tìm thấy trong nước tiểu khoảng 1 tuần sau khi dùng 1 liều duy nhất

Phương pháp sản xuất

Bước 1: Tổng hợp phân nhóm phenothiazine

Phân nhóm phenothiazine là một thành phần chính của Levomepromazin. Quá trình tổng hợp bắt đầu với việc tổng hợp phân nhóm phenothiazine từ các hợp chất thích hợp. Quá trình này có thể bao gồm sử dụng các chất hóa học như thiourea và halogenoalkane.

Bước 2: Hoàn thành tổng hợp Levomepromazin

Sau khi có phân nhóm phenothiazine, nó sẽ được chuyển đổi thành dạng tương tác với các nhóm chức năng khác để tạo thành Levomepromazin. Các phản ứng hóa học được thực hiện trong điều kiện kiểm soát và sử dụng các chất xúc tác và điều kiện phản ứng cụ thể.

Bước 3: Tinh chế và làm sạch

Sau khi quá trình tổng hợp hoàn tất, sản phẩm sẽ được tinh chế và làm sạch để loại bỏ các tạp chất và sản phẩm phụ.

Bước 4: Kiểm tra chất lượng và đóng gói

Cuối cùng, sản phẩm Levomepromazin được kiểm tra chất lượng để đảm bảo rằng nó đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu về dược phẩm. Sau khi kiểm tra chất lượng, Levomepromazin sẽ được đóng gói vào các đơn vị sử dụng như viên nén, viên tròn hoặc dung dịch tiêm, để phân phối và sử dụng trong lâm sàng.

Độc tính của Levomepromazin

Dữ liệu về các trường hợp ngộ độc Levomepromazin vẫn chưa được tổng hợp một cách đầy đủ. Tuy nhiên, đã có thông báo là 350 mg clorpromazin (có tác dụng dược lý gần như là tương đương với Levomepromazin) cho một trẻ 4 tuổi đã gây tử vong và nhiễm độc tiên lượng nặng ở người lớn khi dùng liều 625 mg.

Tác dụng phụ thần kinh: Có thể gây buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, cảm giác mất cân bằng, rối loạn chuyển động, nhức đầu, mất trí nhớ và tăng nguy cơ tai nạn.

Tác dụng phụ dạ dày và ruột: Gây khó tiêu, táo bón hoặc tiêu chảy.

Tác dụng phụ hệ tiết niệu: Gây tiểu buốt hoặc tiểu không tự chủ.

Tác dụng phụ tim mạch: Có thể gây nhịp tim không đều, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp.

Tác dụng phụ dị ứng: Có thể gây phản ứng dị ứng như dị ứng da, ngứa, phù mạch và phản ứng nặng như sốc phản vệ.

Tác dụng phụ hệ endokrin: Có thể ảnh hưởng đến hệ thống nội tiết, gây biến đổi cân nặng và các tác động khác liên quan đến hormone.

Tác dụng phụ mắt: Gây cảm giác khô mắt, nhìn mờ hoặc khó tập trung.

Tác dụng phụ da: Có thể gây biến đổi da, làm cho da nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời.

Một tác dụng phụ hiếm gặp nhưng đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân là hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS). Các triệu chứng của NMS bao gồm cứng cơ, co giật và sốt.

Tương tác của Levomepromazin với thuốc khác

Levomepromazin, một loại thuốc ức chế thần kinh trung ương, có khả năng tương tác hoặc tăng cường tác dụng của các loại thuốc ức chế thần kinh khác như opi hoặc các thuốc giảm đau, barbiturat hoặc các thuốc an thần, thuốc kháng histamin, thuốc trấn tĩnh hoặc rượu. Do đó, khi sử dụng Levomepromazin kết hợp với các loại thuốc ức chế thần kinh khác, cần thận trọng để tránh quá liều.

Levomepromazin còn làm tăng cường của các loại thuốc kháng acetylcholin khác và các thuốc làm giãn cơ xương. Do đó, cần cẩn thận khi sử dụng Levomepromazin cùng với atropin hoặc scopolamin, vì có thể gây ra tim đập nhanh, tụt huyết áp và các phản ứng hệ thần kinh trung ương như kích thích và mê sảng, các triệu chứng ngoại tháp có thể trở nên nặng hơn. Nếu dùng Levomepromazin cùng với atropin hoặc scopolamin, cần giảm liều atropin hoặc scopolamin.

Bên cạnh đó, Levomepromazin cũng có thể đảo ngược tác dụng co mạch của epinephrin (adrenalin).

Những tương tác và tác dụng tiềm ẩn này khi sử dụng Levomepromazin cần được biết đến và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị. Trong trường hợp cần dùng nhiều loại thuốc đồng thời, cần tư vấn và hỏi ý kiến của chuyên gia y tế.

Lưu ý khi dùng Levomepromazin

Lưu ý và thận trọng chung

Do Levomepromazin có thể gây hạ huyết áp thế đứng đáng kể, người bệnh sử dụng thuốc cần được theo dõi tại bệnh viện hoặc giám sát ít nhất 6 – 12 giờ sau liều uống đầu tiên.

Để đảm bảo an toàn, cần cẩn trọng khi sử dụng thuốc cho người cao tuổi hoặc người suy nhược có bệnh tim vì có nguy cơ hạ huyết áp nặng. Trong trường hợp này, cần giảm liều đầu tiên và điều chỉnh liều dần nếu cần, đồng thời kiểm tra thường xuyên nhịp tim và huyết áp.

Với người dùng thuốc lâu dài, cần thực hiện định kỳ xét nghiệm máu và kiểm tra chức năng gan, vì có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến huyết học và gan.

Ngoài ra, cần cẩn trọng khi chỉ định cho những người có rối loạn tâm thần hưng cảm.

Lưu ý cho người đang mang thai

Levomepromazin không khuyến cáo sử dụng trong ba tháng cuối mang thai, do tăng nguy cơ tác dụng phụ trên thần kinh và vàng da cho trẻ sơ sinh. Để đảm bảo an toàn, nên tránh sử dụng các loại thuốc an thần kinh trong ba tháng cuối thai kỳ. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết, có thể sử dụng Levomepromazin trong lúc chuyển dạ đẻ, vì rất ít khi gây ra giảm cơn co tử cung.

Lưu ý cho người đang cho con bú

Khi sử dụng liều dùng Levomepromazin để giảm đau trong khi chuyển dạ, lượng thuốc có thể xuất hiện trong sữa mẹ. Nếu xét về nồng độ và liều lượng thuốc ở trẻ nhỏ thì không có nguy cơ gây hại cho trẻ. Tuy nhiên, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có quyết định chính xác nhất.

Lưu ý cho người vận hành máy móc hay lái xe

Cần dùng thuốc Levomepromazin một cách cẩn trọng cho nhóm đối tượng này vì có khả năng gây buồn ngủ. Do đó, cân nhắc thời gian dùng thuốc nếu bạn phải làm các công việc đặc thù như lái xe hay vận hành máy móc.

Một vài nghiên cứu về Levomepromazin trong Y học

Levomepromazine dùng trong điều trị tâm thần phân liệt

Levomepromazine is used in the treatment of schizophrenia
Levomepromazine is used in the treatment of schizophrenia

Bối cảnh: Levomepromazine là một loại thuốc chống loạn thần điển hình ‘cũ’ được cấp phép sử dụng trong bệnh tâm thần phân liệt nhưng ít được kê đơn ở Vương quốc Anh.

Mục tiêu: Để xác định hiệu quả lâm sàng và độ an toàn của levomepromazin so với giả dược hoặc thuốc chống loạn thần cho bệnh tâm thần phân liệt và rối loạn tâm thần dạng phân liệt.

Chiến lược tìm kiếm: Chúng tôi đã tìm kiếm Sổ đăng ký của Nhóm Tâm thần phân liệt Cochrane (tháng 12 năm 2008) dựa trên các tìm kiếm thường xuyên của BIOSIS, CENTRAL CINAHL, EMBASE, MEDLINE và PsycINFO. Tài liệu tham khảo của tất cả các nghiên cứu được xác định đã được kiểm tra cho các thử nghiệm tiếp theo. Chúng tôi cũng đã liên hệ với các công ty dược phẩm có liên quan để biết thêm thông tin.

Tiêu chí lựa chọn: Tất cả các thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh levomepromazine với giả dược hoặc các thuốc chống loạn thần khác cho bệnh tâm thần phân liệt và rối loạn tâm thần dạng phân liệt đều được đưa vào.

Thu thập và phân tích dữ liệu: Dữ liệu được trích xuất độc lập. Đối với các kết quả phân đôi, chúng tôi đã tính toán rủi ro tương đối (RR) (mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên), khoảng tin cậy (CI) 95% và, nếu thích hợp, số lượng cần điều trị (NNT) đã được tính toán. Chúng tôi tránh sử dụng con số cần thiết để gây hại (NNH), thay vào đó, chúng tôi sử dụng con số cần thiết để xử lý để đạt được kết quả có lợi bổ sung (NNTB) và con số cần thiết để xử lý để đạt được kết quả có hại bổ sung (NNTH) để chỉ ra hướng tác động. Đối với kết quả liên tục, chúng tôi đã tính toán sự khác biệt trung bình có trọng số (WMD).

Kêt quả chung cuộc: Đánh giá hiện bao gồm 4 RCT với 192 người tham gia. Đối với kết quả chính của chúng tôi khi kết thúc nghiên cứu sớm, levomepromazine không khác biệt đáng kể so với các thuốc chống loạn thần khác. Nhánh levomepromazine tốt hơn đáng kể về mức độ nghiêm trọng của CGI so với chlorpromazine (n=38, 1 RCT, WMD -0,80 CI -1,51 đến -0,09). Risperidone tốt hơn đối với điểm số tiêu chí CGI (n=42, 1 RCT, RR 2,33 CI 1,11 đến 4,89, NNT 3 CI 2 đến 10) so với levomepromazine. Những người dùng levomepromazine có điểm cuối BPRS (n=38, 1 RCT, WMD -9,00, CI -17,46 đến -0,54) và tổng điểm PANSS (n=38, 1 RCT, WMD -15,90, CI -30,30 đến -1,50) so với chlorpromazine. Những người nhận risperidone nhận thấy sự khác biệt đáng kể về kết quả ‘giảm ít nhất 20%’ trên điểm số tiêu chí BPRS (n=42, 1 RCT, RR 3,33 CI 1,07 đến 10,42, NNT 3 CI 2 đến 14) so với levomepromazine. Levomepromazine ít gây run hơn (n=41, 1 RCT RR 0,12 CI 0,02 đến 0,87 NNTB 3 CI 2 đến 8), ít dùng thuốc chống parkinson hơn (n=79, 2 RCT, RR 0,39 CI 0,17 đến 0,90, NNTB 5, CI 2 đến 21) so với haloperidol. Levomepromazine ít gây ra chứng đứng ngồi không yên so với chlorpromazine, nhưng hạ huyết áp nhiều hơn so với risperidone (n=42, 1 RCT, RR 2,50 CI 1,21 đến 5,18, NNTH 3, CI 2 đến 7). Chóng mặt thường xảy ra với levomepromazine so với các thuốc chống loạn thần khác. Levomepromazine ít gây ra chứng đứng ngồi không yên so với chlorpromazine, nhưng hạ huyết áp nhiều hơn so với risperidone (n=42, 1 RCT, RR 2,50 CI 1,21 đến 5,18, NNTH 3, CI 2 đến 7). Chóng mặt thường xảy ra với levomepromazine so với các thuốc chống loạn thần khác. Levomepromazine ít gây ra chứng đứng ngồi không yên so với chlorpromazine, nhưng hạ huyết áp nhiều hơn so với risperidone (n=42, 1 RCT, RR 2,50 CI 1,21 đến 5,18, NNTH 3, CI 2 đến 7). Chóng mặt thường xảy ra với levomepromazine so với các thuốc chống loạn thần khác.

Kết luận của các tác giả: Dữ liệu hiện có không cho phép chúng tôi tự tin nhận xét về hiệu quả của levomepromazin đối với bệnh tâm thần phân liệt. Các nghiên cứu lớn hơn, mạnh mẽ hơn so sánh levomepromazin với các thuốc chống loạn thần khác bao gồm cả clozapine là rất cần thiết.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Levomepromazin , truy cập ngày 22/07/2023.
  2. Pubchem, Levomepromazin, truy cập ngày 22/07/2023.
  3. Sivaraman, P., Rattehalli, R. D., & Jayaram, M. B. (2010). Levomepromazine for schizophrenia. Cochrane Database of Systematic Reviews, (10).

Chống loạn thần

Levopatine

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 03 vỉ x 20 viên

Thương hiệu: Công ty dược phẩm Trung Ương 3 - Foripharm

Xuất xứ: Việt Nam

Chống loạn thần

Tisercin 25mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 135.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 lọ 50 viên nén bao phim

Thương hiệu: Egis Pharmaceuticals

Xuất xứ: Hungary

Chống loạn thần

Levomepromazin 25mg Danapha

Được xếp hạng 4.00 5 sao
(1 đánh giá) 135.000 đ
Dạng bào chế: viên nén bao đườngĐóng gói: 1 lọ x 100 viên

Thương hiệu: Danapha

Xuất xứ: Việt Nam