Lacidipine
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
diethyl 2,6-dimethyl-4-[2-[(E)-3-[(2-methylpropan-2-yl)oxy]-3-oxoprop-1-enyl]phenyl]-1,4-dihydropyridine-3,5-dicarboxylate
Lacidipine thuộc nhóm nào?
Lacidipine là thuốc gì? Thuốc chẹn kênh canxi
Mã ATC
C – Hệ tim mạch
C08 – Thuốc chẹn kênh canxi
C08C – Thuốc chẹn kênh canxi chọn lọc có tác dụng chủ yếu trên mạch máu
C08CA – Dẫn xuất dihydropyridin
C08CA09 – Lacidipin
Mã UNII
260080034N
Mã CAS
103890-78-4
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C26H33NO6
Phân tử lượng
455.5 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Lacidipine là một este cinnamate và một este tert-butyl.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 7
Số liên kết có thể xoay: 11
Diện tích bề mặt cực tôpô: 90,9
Số lượng nguyên tử nặng: 33
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 1
Liên kết cộng hóa trị: 1
Dạng bào chế
Viên nén bao phim : thuốc Lacidipine 2 mg,..
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Lacidipine là một chất đối kháng canxi dihydropyridine ưa mỡ, dùng đường uống, có tính chọn lọc chủ yếu trên các kênh calci của cơ trơn mạch máu đặc hiệu và mạnh. Tác dụng chính của Lacidipine chủ yếu trên động mạch vành, các động mạch ngoại biên làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên và từ đó gây giãn mạch đồng thời dẫn đến giảm huyết áp. Lacidipine khởi phát tác dụng chậm về bản chất, dẫn đến giảm nhịp tim nhanh phản xạ.
- Lacidipine chặn các kênh canxi loại L phụ thuộc vào điện áp. Lacidipine ngăn chặn dòng canxi xuyên màng, các ion canxi đóng vai trò là chất kích hoạt trong các tế bào dễ bị kích thích, chất truyền tin nội bào h bao gồm cả cơ trơn mạch máu. Dòng canxi gây ra sự kích thích và khử cực của các mô. Lacidipine làm giảm huyết áp, ức chế chức năng co bóp của cơ trơn mạch máu. Một số nghiên cứu chứng minh rằng lacidipine có thể liên kết và tích lũy trong lớp lipid kép của màng và sau đó khuếch tán trong màng tới lớp canxi. Lacidipine ưu tiên ngăn chặn trạng thái bất hoạt của kênh canxi, chống oxy hóa. Lacidipine ngăn chặn sự hình thành các loại oxy phản ứng (ROS) qua trung gian và các hoạt động viêm tiếp theo của chemokine, các phân tử bám dính, cytokine do đó làm giảm sự hình thành tổn thương xơ vữa động mạch. Lacidipine cũng có thể di chuyển tế bào trong tế bào cơ trơn, ngăn chặn sự tăng sinh và ngăn chặn sự biểu hiện của metallicoproteinase. Ngoài tác dụng giãn mạch được điều chế bằng kênh canxi, lacidipine còn thể hiện hoạt tính chống oxy hóa cao hơn so với các thuốc đối kháng canxi dihydropyridine khác. Giống như các thành viên khác trong nhóm, lacidipine đã cho thấy tác dụng chống xơ vữa động mạch.
Dược động học
Hấp thu
Lacidipine ưa lipid nên sau khi uống được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương dao động từ 1,6 đến 5,7 μg/L, đạt được sau 30 – 150 phút sau khi uống liều duy nhất thuốc lacidipine 4mg với sinh khả dụng tuyệt đối nhỏ hơn 10% do chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh.
Chuyển hóa
Lacidipine trải qua quá trình chuyển hóa qua trung gian CYP3A4 hoàn toàn tại gan. Hai chất chuyển hóa chính không có tác dụng dược lý.
Phân bố
Hơn 95% Lacidipine gắn kết cao với protein chủ yếu là albumin và ở mức độ thấp hơn là alpha-1-glycoprotein.
Thải trừ
Thời gian bán của lacidipin khoảng 13 đến 19 giờ. Khoảng 70% Lacidipine được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa trong phân và phần còn lại dưới dạng chất chuyển hóa trong nước tiểu
Ứng dụng trong y học
- Lacidipine chỉ định để điều trị tăng huyết áp đơn trị
- Lacidipine kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác bao gồm thuốc ức chế ACE, thuốc lợi tiểu, thuốc đối kháng β-adrenergic để điều trị tăng huyết áp
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể gặp của Lacidipine bao gồm phát ban, đỏ da, ngứa, đánh trống ngực, chóng mặt, tim đập nhanh, nhức đầu, đau bụng, cảm thấy buồn nôn, đỏ bừng, cảm thấy yếu đuối, sưng đặc biệt ở mắt cá chân.
Độc tính ở người
Đặc điểm của ngộ độc Lacidipine bao gồm buồn nôn, kích động, lú lẫn, nôn, chóng mặt và hôn mê trong trường hợp ngộ độc nặng.
Tương tác với thuốc khác
- Lacidipine làm tăng tác dụng hạ huyết áp với các thuốc hạ huyết áp khác
- Lacidipine làm tăng nồng độ trong huyết thanh của thuốc ức chế CYP3A4 mạnh
- Nồng độ lacidipin trong huyết tương có thể tăng lên khi dùng đồng thời với
- cimetidin.
- Nước bưởi có thể làm thay đổi sinh khả dụng của Lacidipine
- Sử dụng đồng thời lacidipin và corticoid hoặc tetracosactide có thể làm giảm
- tác dụng hạ huyết áp.
Chống chỉ định
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
- Bệnh nhân bị bệnh về gan, gần đây bị đau tim, bệnh tim, đau thắt ngực
- Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Lưu ý khi sử dụng
- Lacidipine không nên được sử dụng trong hoặc trong vòng một tháng sau khi bị nhồi máu cơ tim.
- Thận trọng khi dùng Lacidipine ở những bệnh nhân mắc bệnh bẩm sinh hoặc có bằng chứng mắc phải sự kéo dài QT, bệnh nhân được điều trị đồng thời với các thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT
- Hiệu quả và độ an toàn của Lacidipin trong điều trị tăng huyết áp ác tính chưa được thiết lập
- Lacidipine nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan vì tác dụng hạ huyết áp có thể tăng lên.
Một vài nghiên cứu của Lacidipine trong Y học
Nghiên cứu 1
Hiệu quả tương đối và khả năng dung nạp của lacidipine và amlodipine ở bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ đến trung bình: một nghiên cứu mù đôi ngẫu nhiên
Nghiên cứu so sánh hiệu quả và độ an toàn của lacidipine và amlodipine ở 65 bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ đến trung bình. Nghiên cứu được tiến hành thử nghiệm chéo mù đôi ngẫu nhiên có điều chỉnh liều. Kết quả cho thấy Lacidipine và amlodipine đều làm giảm đáng kể huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương 24 giờ sau liều. Không có sự khác biệt đáng kể về tác dụng hạ huyết áp của Lacidipine và amlodipin. Tỷ lệ tác dụng phụ (AE) là 8% đối với amlodipine, 3% đối với lacidipine. Những kết quả này cho thấy lacidipine được dung nạp tốt và có hiệu quả tương đương với amlodipine như một thuốc hạ huyết áp dùng một lần mỗi ngày.
Nghiên cứu 2
Nghiên cứu so sánh lacidipine và nifedipine SR trong điều trị tăng huyết áp: một nghiên cứu đa trung tâm của Ý. Nhóm nghiên cứu Lacidipine ở miền Bắc nước Ý trong bệnh tăng huyết áp
Mục đích của nghiên cứu này là so sánh khả năng dung nạp của lacidipine, hiệu quả hạ huyết áp và nifedipine giải phóng chậm ở những bệnh nhân tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình. Sau 1 tháng dùng giả dược, 435 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào một nghiên cứu nhóm mù đôi, song song, trong đó có 220 người để nhận 4 mg lacidipine/lần/ngày và 215 người dùng để nhận 4 mg lacidipine. Sau 4 tuần, tăng lên 6 mg lacidipine/lần /ngày ở 82 bệnh nhân không đáp ứng với thuốc và 40 mg nifedipine hai lần mỗi ngày ở 62 bệnh nhân không đáp ứng với thuốc. Sau 4 tuần, 32 bệnh nhân vẫn chưa được kiểm soát bởi lacidipine được cho dùng 50 mg atenolol một lần mỗi ngày được bổ sung vào chế độ điều trị và 23 bệnh nhân dùng nifedipine dưới dạng đơn trị liệu. Huyết áp được đo ở thời điểm 22-24 giờ sau khi dùng lacidipine và 10-12 giờ sau khi dùng nifedipine. Kết quả cho thấy lacidipine có hiệu quả và dung nạp tốt như nifedipine ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn từ nhẹ đến trung bình.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Lacidipine , pubchem. Truy cập ngày 09/10/2023.
- C P Lau 1, B M Cheung (1996) Relative efficacy and tolerability of lacidipine and amlodipine in patients with mild-to-moderate hypertension: a randomized double-blind study,pubmed.com. Truy cập ngày 09/10/2023.
- G Leonetti (1991) Comparative study of lacidipine and nifedipine SR in the treatment of hypertension: an Italian multicenter study. The Northern Italian Study Group of Lacidipine in Hypertension,pubmed.com. Truy cập ngày 09/10/2023.
Xuất xứ: Tây Ban Nha
Xuất xứ: Tây Ban Nha
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam